Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Đất trồng cây lâu năm nếu không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục thì sẽ bị Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.

Hỏi: Cho tôi hỏi, Bà Lý Thị N có 1 mảnh đất diện tích hơn 3000m2, đất trồng cây hàng năm (BHK) đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Lý Thị N. Bố mẹ và 2 anh trai bà đã mất,bà là con gái đã đi lấy chồng nhưng bà thấy bố mẹ ốm yếu lúc già không ai chăm sóc nên bà quay về ở nhà bố mẹ đẻ.Nhưng hiện nay Ông A đã chuyển đi nơi khác sinh sống lúc ông vừa 7 tuổi đến nay đã được hơn 50 năm,ông đến tranh chấp mảnh đất này với lý do là đất ngày xưa bố mẹ ông đã khai hoang và bà N là con gái đã đi lấy chồng nên không được thừa hưởng mảnh đất này? Mảnh đất lúc đó ông Nai đi cũng không có giấy tờ gì chứng minh mảnh đất đó do bố mẹ ông đã khai hoang. Vậy việc này giải quyết thế nào? (Thế Dũng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Điểm h, khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 quy định vềThu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:"1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;"

Theo đó, đất trồng cây lâu năm nếu không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục thì sẽ bị Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luât như sau:"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kếsau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, Khi bố mẹ qua đời mà không có di chúc thì người được quyền hưởng di sản là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là“vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”Và theo quy định của pháp luật“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”(khoản 2 Điều 676 BLDS 2005) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.