Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Tư vấn pháp luật: Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, của công ty Luật TNHH Everest nhằm phổ biến kiến thức pháp luật.

Hỏi: Bố mẹ tôi kết hôn năm 1990. Tôi sinh năm 1993, em tôi sinh năm 1996. Đến năm 2015 vì lý do làm ăn riêng, bố mẹ tôi muốn thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân gồm 1 mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bố mẹ tôi (đồng sở hữu) cấp năm 2000. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi ba mẹ tôi làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thì có cần chữ ký của chúng tôi hay không? (Nguyễn Thị Hương - Bắc Giang)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa - Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 để chị tham khảo, như sau:
“Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết” (khoản 1 Điều 38).

“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”
(khoản 2 Điều 38).

“Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan” (Điều 42).
Theo như thông tin chị cung cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bố mẹ chị đứng tên đồng sở hữu, vậy đây là tài sản chung của vợ chồng (bố mẹ chị). Nên bố mẹ chị có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung (trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân & gia đình), chị và em chị không có quyền thỏa thuận phân chia tài sản này . Thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản có công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014.

Khuyến nghị:

  1. Trụ sở: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch Long Biên: Tầng 2, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Văn phòng giao dịch Đống Đa: Tầng 3, Tòa nhà Khâm Thiên, 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
  4. Hotline: (04) 66.527.527, Hoặc: (04) 62.594.594
  5. E-mail: info@luatviet.net.vn, Hoặc: info@everest.net.vn.