Thế chấp đất của hộ gia đình có cần các thành viên đồng ý không?

Điều 715 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.

Hỏi: Năm 2009 anh trai em có vay của ngân hàng 300.000.000đ. Hợp đồng có thế chấp bằng GCNQSDĐ của hộ gia đình em nhưng chỉ có bố, mẹ và anh trai em ký tên. Em không ký tên trong hợp đồng thế chấp. Trong sổ hộ khẩu của gia đình em lúc đó có 4 thành viên: Bố, mẹ, anh trai và em. Lúc đó em đã 23 tuổi. Đến nay khoản vay đó đã quá hạn và ngân hàng yêu cầu gia đình em bàn giao tài sản thế chấp để họ xử lý. Em muốn hỏi là hợp đồng thế chấp như vậy có hợp pháp không? Nếu nhà em không ký bàn giao tài sản thì ngân hàng có thể niêm phong và thanh lý đất ở của gia đình em được không? Nếu hợp đồng thế chấp đó không hợp pháp thì em có thể làm gì để yêu cầu hủy hợp đồng thế chấp đó và lấy lại GCNQSDĐ? (Đức Trí - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời:

Điều 715 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

"Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp".

Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

"3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".

Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".

Như vậy căn cứ vào các quy định trên, khi có tranh chấp tại tòa, tòa sẽ tuyên hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do không đúng theo quy định của pháp luật. Khi hợp đồng vô hiệu, hai bên sẽ hoàn trả lại nhau những gì đã nhận.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.