Thay đổi màu sơn xe có bị xử phạt?

Cần tiến hành các thủ tục đăng ký lại xe với màu sơn mới để được lưu hành chiếc xe một cách hợp pháp

Màu sơn không ảnh hưởng đến độ an toàn của xe khi lưu thông, nên luật không cấm việc thay đổi màu sơn. Tuy nhiên, cần tiến hành các thủ tục đăng ký lại xe với màu sơn mới để được lưu hành chiếc xe một cách hợp pháp.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 15/2014/TT-BCA :

“Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này”.

Như vậy, xe thay đổi màu sơn thì phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe. Trong trường hợp màu cũ theo đăng ký là một màu và khi thay đổi sang màu sơn khác thì phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.


Thủ tục thay đổigiấy chứng nhận đăng ký xe khithay đổi màu sơn

Như vậy, theo quy định trên, khi thay đổi màu sơn xe cần đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe. Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Các giấy tờ của chủ xe theo quy định (nếu chủ xe là công dân Việt Nam thì xuất trình chứng minh nhân dân; trường hợp chưa được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu).

- Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Hồ sơ thay đổi màu sơn xe có thể nộp tại phòng cảnh sát giao thông, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe là hai ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.


Quy định về mức phạt lỗikhông đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi đã đổi màu sơn

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;

b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;

c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này”.

Như vậy, nếu thay đổi màu sơn xe mà không đến cơ quan quản lý làm thủ tục thay đổi màu sơn xe thì theo Nghị định số 46, mức phạt nếu bị cảnh sát giao thông dừng xe như sau:

Theo khoản 1 điều 30 Nghị định 46 quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe; không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Bên cạnh đó, khoản 2 điều này quy định phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng với cá nhân, từ 600.000 đến 800.000 đồng với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ôtô tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.


Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest,tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail:info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.