Thành lập văn phòng đại diện không đăng ký có vi phạm pháp luật?

Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh 1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán...

Hỏi:Chúng tôi hiện đang làm việc cho Văn phòng đại diện đang có giấy phép hoạt động kinh doanh do tỉnh Bình Dương cấp. Địa chỉ thành lập Văn phòng đại diện là ở Dĩ An, Bình Dương. Nhưng vì do tiện cho nhu cầu đi lại cho nhân viên (hầu hết là ở Sài Gòn), Công ty đang muốn tìm kiếm một văn phòng làm việc tại Sài Gòn (chỉ để ngồi làm việc). Đề nghị luậttư vấn, nếu Công ty muốn tìm kiếm một văn phòng như vậy và không chuyển đổi giấy phép kinh doanh thì điều này có vi phạm pháp luật không? Để tránh vi phạm pháp luật thì bên Văn phòng đại diện nên làm thế nào? (Văn Khoa- Hà Tĩnh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHHEverest trả lời:

Theo quy định của pháp luật:"Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi."(Khoản 1 điều 26 Luật Doanh nghiệp 2014)

Như vậy, khi thành lập hay thay đổi văn phòng đại diện công ty bạn cần phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty bạn.

Để không vi phạm pháp luật, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau gửi tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện, quy định tại khoản 1 điều 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP:"Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:a) Mã số doanh nghiệp;b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có:

- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành".

Khuyến ngh:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sử đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng ở mọi thời điểm.