Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013.

Hỏi: Trước đây gia đình tôi được nhà nước giao đất theo nghị định 64 là 400 m2, năm 2014 gia đình tôi có mua thêm gần 2000 m2 của 4 hộ gia đình khác cũng được giao theo NDD64, các diện tích đất trên đều có GCNQSDĐ với mục đích trồng cây.Tôi được biết khu vực đất này đã được quy hoạch là đất ở nông thôn (theo bản QH tỷ lệ 1/2000 đã được UBND thành phố phê duyệt), do vậy tôi muốn thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở. Cho tôi hỏi, thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng và hình thức thực hiện như thế nào? (Minh Thư - Hà Tĩnh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"2.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a)Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư".

Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"1.Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2.Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3.Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định".

Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"1.Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm: a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ( hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) đến nộp tại Phòng Tài nguyên môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Khoản 1, 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thời gian giải quyết hồ sơ như sau:

“1.Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng; b)Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

4.Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày”.

Như vậy, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp của bạn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.