Thắc mắc về tiền thuế của hộ kinh doanh

Theo hướng dẫn về cách tính thuế đối với hộ kinh doanh từ năm 2015 nếu có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển

Hỏi: Tôi là một hộ kinh doanh gia đình ở tại Ninh Bình (một xã miền núi giáp với tỉnh Hòa Bình). Tôi kinh doanh dịch vụ bán và sửa chữa thiết bị điện tử. Tôi xin hỏi: Ngoài khoản thuế môn bài 300 nghìn/năm tôi phải đóng cho cơ quan thuế thì tôi còn phải nộp 1 khoản thuế tháng là 128.000đ/tháng mà tôi đọc lại các khoản thuế hộ cá nhân phải đóng thì không có mục nào là thuế tháng như thế cả. Mỗi lần tôi đi viết hóa đơn bán hàng tại cơ quan thuế thì tôi có đóng các khoản thuế GTGT và Thuế TNCN tại cơ quan thuế luôn. Vậy kính mong tổng đài và các quý Luật sư giúp tôi giải đáp các thắc mắc về khoản tiền thuế 128.000đ/ tháng này. (Diễn Hương - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thuế môn bài: Nộp theo 6 mức dựa vào mức thu nhập 1 tháng theo bảng sau:

Đơnvị:đồng

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên1.500.000

1.000.000

2

Trên1.000.000đến1.500.000

750.000

3

Trên750.000đến1.000.000

500.000

4

Trên500.000đến750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Về thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại thông tư số 92/2015/TT/BTC thuế đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ nộp theo quy định tại điều 2 thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

"Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm."

Vậy nếu doanh thu của cửa hàng kinh doanh cá thể từ 100 triệu đồng /năm thì bạn thuộc đối tượng phái nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Căn cứ tính thuế theo quy định tại khoản 2 điều 2 thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Vậy, thuế tháng ở đây bạn phải nộp được hiểu là thuế thu theo hình thức khoán gồm 2 loại thuế GTGT và thuế TNCN nếu doanh thu của bạn có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên một năm thì sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.

Theo hướng dẫn về cách tính thuế đối với hộ kinh doanh từ năm 2015 nếu có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán. Tuy nhiên sang năm 2016 doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế là doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Vậy việc cơ quan thuế áp mức doanh thu khoán cho hộ kinh doanh dựa vào tình hình kinh doanh và ngoài ra nếu có doanh thu trên hóa đơn thì thực hiện tính thuế trên số hóa đơn xuất ra của hộ kinh doanh.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.