Tài sản bố mẹ đã cho con có bị chia sau khi bố mẹ ly hôn không?

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân...

Hỏi: Năm 2003 bố mẹ tôi thành lập Công ty B, thuê đất của Ủy Ban nhân dân tỉnh trong 50 năm để mở rộng xưởng sản xuất kinh doanh, lúc đó vốn góp của mẹ tôi là 40%, của bố tôi là 60%. Bố tôi đứng tên Giám đốc công ty. Năm 2015 bố tôi có quan hệ tình cảm bên ngoài với người phụ nữ khác, do đó bố tôi đồng ý sang nhượng bằng cách cho tặng 60% vốn góp cho tôi, mẹ tôi cũng sang nhượng bằng cách cho tặng 30%, nghĩa là Công ty bây giờ vốn góp của tôi là 90%, mẹ tôi 10% và mẹ tôi đứng tên giám đốc theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh cấp. Đề nghị Luật sư tư vấn, sau khi ba mẹ tôi li dị thì 90% vốn góp của tôi trong giấy phép có được quyền thu hồi trả lại cho bố mẹ tôi không? Và 10 % vốn góp của mẹ tôi cùng với 90% vốn góp của tôi trong công ty có bị chia làm tài sản chung sau khi bố mẹ tôi ly hôn không? (Thu Hoài - Ninh Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, theo như thông tin mà anh (chị) cung cấp, thì bố anh (chị) đã tặng cho anh (chị) 60% vốn góp của bố anh (chị) và mẹ anh (chị) tặng cho chị 30% vốn góp trong công ty. Vì thế từ thời điểm bố mẹ anh (chị) tặng cho anh (chị) thì anh (chị) có toàn quyền quyết định đối với phần vốn góp đó và đó là tài sản riêng của anh (chị), sẽ không bị đem thu hồi để trả lại cho bố mẹ anh (chị) khi bố mẹ chị ly hôn.

Thứ hai, như đã trình bày ở trên thì 90% vốn góp của anh (chị) đã là tài sản riêng của anh (chị) vì vậy sẽ không phải chia đều cho bố và mẹ anh (chị) khi hai người ly hôn nữa. Còn đối với 10% vốn góp của mẹ anh (chị) thì Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy, nếu trước khi góp vốn vào công ty bố mẹ anh (chị) đã có văn bản thỏa thuận phần vốn góp của mỗi người là tài sản riêng thì khi ly hôn 10% vốn góp đó là tài sản riêng của mẹ anh (chị), sẽ không bị đem ra chia sau khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu khi góp vốn bố mẹ anh (chị) không hề có thỏa thuận gì thì sau khi góp vốn vào công ty nó sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng và sẽ phải chia khi ly hôn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.