Tài sản bảo đảm là vật theo Bộ luật Dân sự 2015

Tài sản bảo đảm là vật, theo quy định của Bộ luật Dân sự gồm bất động sản và động sản tồn tại dưới hình thái vật chất

Tài sản bảo đảm cũng chính là tài sản nói chung theo quy định của pháp luật. Bao gồm: "Tài sản: 1- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai." (Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, tài sản bảo đảmbất động sản và động sản

Tài sản bảo đảm có một số yêu cầu và điều kiện nhất định. Đối với tài sản bảo đảm là vật, theo quy định của Bộ luật Dân sự gồm bất động sản và động sản tồn tại dưới hình thái vật chất (là một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con người có thể cảm giác được bằng các giác quan của mình, tức là có thể nắm giữ, quản lý được và có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai).

Bộ luật dân sự năm 1995, 2005 và 2015 đều giải thích bất động sản bao gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền vổi đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; các tài sản khác theo quy định của pháp luật, cụ thể: "1- Bất động sản bao gồm: a- Đất đai; b- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d- Tài sản khác theo quy định của pháp luật" (khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có quy định nào của pháp luật xác định “các tài sản khác” là bất động sản. Đồng thời, cả ba Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005, 2015 cũng đều chỉ giải thích theo kiểu loại trừ, động sản là những tài sản không phải là bất động sản, cụ thể: "2-Động sản là những tài sản không phải là bất động sản." (khoản 2 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015). Như vậy, động sản bao gồm tiền; giấy tờ có giá; quyền tài sản; các vật là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đồ gia dụng và mọi tài sản khác không phải là bất động sản.

Thứ hai, tài sản bảo đảm là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhìn chung đều có thể là tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 của Chính phủ về Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, cụ thể: "Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: 4- Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán." Còn lại, vàng không bị cấm đối vối các giao dịch khác như sử dụng vàng góp vốn thành lập doanh nghiệp, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014: "1- Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam." (Điều 35), trong giao dịch về cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ. Vàng, kim khí quý, đá quý không những được sử dụng cầm cố, mà còn có thể thế chấp

Thứ ba, tài sản bảo đảm là hàng hóa

Hàng hoá bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; nhà ở, công trình xây dựng và những vật khác gắn liền với đất đai (trừ đất đai). Hàng hoá có thể là hàng thành phẩm, bán thành phẩm hay dưối dạng vật tư, nguyên nhiên vật liệu vật tư trong kho, đang trong quá trình sản xuất, vận chuyển.

Thứ tư, Tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gồm máy móc, dây chuyển sản xuất, trang thiết bị văn phòng và các loại máy móc, thiết bị khác.

Thứ năm, tài sản bảo đảm là phương tiện vận tải gồm ô tô, tàu biển, tàu thuỷ, tàu sông, tàu hoả, tàu điện, tàu bay và các phương tiện vận tải khác. Riêng tàu cá thì vừa là phương tiện vận tải, vừa là phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản.

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, sưu tầm, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.