Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả khác nhau như thế nào?

Tác giả là người trực tiếp tạo ra tạo ra tác phẩm, không phải là người hướng dẫn, đóng góp, kể lại. Tác giả có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Lưu ý, tác giả chỉ có thể là cá nhân, không thể là tổ chức.

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Song song với khái niệm "tác giả", trong pháp luật sở hữu trí tuệ còn có khái niệm "chủ sở hữu quyền tác giả".

Vậy, giữa hai chủ thể: tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả giống và khác nhau như thế nào? Địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể này đối với tác phẩm có những điểm nào cần lưu ý? Phạm vi bài viết này nhằm làm rõ một số điểm khác biệt cơ bản giữa khái niệm pháp lý: tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp- Tổng đài tư vấn (24/7):1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp- Tổng đài tư vấn (24/7):1900 6198


Một số quy định pháp luật về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

LuậtSở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ) quy định về khái niệm tác phẩm, quyền tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả như sau: "Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào" (khoản 7 Điều 4); "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu" (khoản 2 Điều 4); "Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này" (Điều 36).


Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan (Nghị định số 100/2006/NĐ-CP), quy định:

"1- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm: (a) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; (b) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; (c) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; (d) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên. 2- Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả" (Điều 8).

"Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: 1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam. 2- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam. 3- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam. 4- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên" (Điều 27).

Mời bạn xem thêm về: Đăng ký bản quyền tác giả

Luật gia Bùi Thị Phượng - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Bà Bùi Thị Phượng - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Điểm khác biệt giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ, tuy nhiên pháp luật bảo vệ đối với mỗi chủ thể là khác nhau, cụ thể:

Về khái niệm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm 04 (bốn) đối tượng: cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên. Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản theo quy định pháp luật. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm 04 (bốn) đối tượng: tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

Việc phân loại tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, có thể không phải là chủ sở hữu quyền tác giả. Tác phẩm được hình thành do có tổ chức, cá nhân thuê, giao nhiệm vụ cho tác giả thì các tổ chức, cá nhân này sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả. Người được chuyển giao quyền tác giả, hay người thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả.

Chủ sở hữu gồm 05 (năm) loại: chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế; chủ sở hữu quyền tác giả là người nhận chuyển nhượng quyền tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả: 1- Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm đó. 2- Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 (nêu trên), nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ đối với phần riêng biệt đó.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả: 1- Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và Khoản 3 Điều 19 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2- Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế: Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và Khoản 3 Điều 19 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ.

Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền: Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và Khoản 3 Điều 19 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

Quyền được bảo hộ của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả là người nắm giữ các quyền nhân thân theo quy định pháp luật bao gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Bên cạnh đó, tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, thì họ còn được sử dụng các quyền tài sản theo quy định pháp luật. Tác giả có thể chuyển giao quyền công bố tác phẩm cho cá nhân khác theo quy định pháp luật.

Chủ sở hữu quyền tác giả nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau: làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Bên cạnh đó, trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả, thì họ còn được sử dụng các quyền nhân thân theo quy định pháp luật. Chủ sở hữu quyền tác giả cũng có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm nếu được tác giả chuyển giao quyền.

Có thể bạn quan tâm đến: Những hành vivi phạm quyền sở hữu trí tuệ

* Một số lưu ý quan trọng về liên quan tới tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả chỉ có thể là cá nhân, không thể là tổ chức (pháp nhân). Tác giả là người trực tiếp tạo ra tạo ra tác phẩm, không phải là người hướng dẫn, đóng góp, kể lại. Tác giả có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không cần là tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả có quyền nhân thân và quyền quyền tài sản.

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả có quyền nhân thân và một phần quyền tài sản. Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả có quyền tài sản, và một phần quyền nhân thân.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì, hãy tham khảo tại: Luật sở hữu trí tuệ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Bùi Thị Phượng - Phòng Sở hữu trí tuệ của Công ty Luật TNHH Everest

    Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.