Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn bây giờ muốn lấy vợ mới có được không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp sống chung như vợ chồng với người khác nhưng không đăng ký kết hôn.

Hỏi: Cho tôi hỏi chúng tôi lấy nhau nhưng không đăng ký kết hôn, sau 1 thời gian chung sống với nhau chúng tôi không ở được với nhau. Chúng tôi có 1 đứa con đứa con chung nhưng chưa có giấy khai sinh. Vậy tôi hỏi văn phòng luật sư về vấn đề này tôi có thể đi lấy vợ và vợ tôi có thể đi lấy chồng mà không cần giải quyết của pháp luật được không? Khi đó cơ quan như xã phường có cấp cho tôi được giấy kết hôn khi tôi đi lấy vợ không? (Thái Trang - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào quy định tại khoản 5 điều 3 luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về kết hôn đúng theo quy định của pháp luật như sau:"5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn".

Căn cứ vào quy định này thì khi các bên đủ điều kiện kết hôn: đáp ứng về độ tuổi, đáp ứng về hai bên tự nguyện tiến đến hôn nhân, không nằm trong phạm vi ba đời thì hoàn toàn có thể kết hôn và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cuộc hôn nhân của bạnmới được xem là hợp pháp. Trong trường hợp này, nếu như vợ chồng bạnmà không đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thìvợ chồng bạnsẽ không được xem là vợ chồng hợp pháp.

Như vậy, về mặt pháp lý thì vợ chồng bạnvẫn là người độc thân, do đó, vợ chồng bạnnếu như muốn chia tay thì hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với người khác. Còn về con chung và tài sản sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì một trong hai bên có thể nhờ Tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.