Sĩ quan quân đội có được thành lập doanh nghiệp?

Sĩ quan quân đội (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp...) trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

[?] Sĩ quan quân đội có thể góp vốn thành lập công ty hoặc để vợ góp vốn thành lập doanh nghiệp được không? Nếu trường hợp này không được, đề nghị luật sư tư vấn, có cách nào để sĩ quan quân đội làm kinh tế mà không vi phạm pháp luật không (Cao Thạch - Phú Thọ).
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Phương Hoa - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:"(b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;...” (điểm b, điêm c, khoản 2 Điều 18).

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này” (khoản 1 Điều 67).

Theo đó, nếu là sĩ quan quân đội, anh (chị) không được thành lập, cũng như quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Theo khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp. Còn trong trường hợp vợ (hoặc chồng) của sĩ quan làm việc trong cơ quan Nhà nước, nếu không phải là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (không phải là người lao động) thì không thuộc đối tượng được quản lý hay thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong trường hợp này, vợ chồng anh chị chỉ có thể thành hộ kinh doanh.

Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của Công ty Luật TNHH Everest:

Với đội ngũ hơn 50 luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: hành chính, hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ, tài chính, kế toán và nhiều lĩnh vực khác chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng xử lý những vụ việc phức tạp, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với mạng lưới chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hệ thống đối tác, đại lý tại nhiều địa phương, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí hợp lý.

Với việc áp dụng công nghệ và các gói dịch vụ pháp lý đa dạng, chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau.

Về mức thù lao luật sư của Công ty Luật TNHH Everest:

Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ: (i) nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; (ii) thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; (iii) kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Thù lao của luật sư được tính theo phương thức cơ bản là thời gian làm việc của luật sư. Ngoài ra, thù lao của luật sư có thể tính theo phương thức: (i) vụ việc với mức thù lao trọn gói; (ii) vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; (iii) hợp đồng với thù lao cố định.

Quý Khách có thể gửi liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH Everest để được cung cấp Biểu phí dịch vụ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn,info@everest.net.vn
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, quý Vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.