Sau khi phá sản, bao lâu sau mới được thành lập doanh doanh nghiệp mới?

Nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm một số quy định của Luật Phá sản thì không được thành lập doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 năm kể từ ngày tuyên bố phá sản.

Hỏi: Doanh nghiệp tư nhân N, có bà N là chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngày 28/8/2015 doanh nghiệp có ký hợp đồng với công ty trách nhiệm hữu hạn L có trụ sở tại thành phố Đà Lạt, mua 20 tấn cà phê loại 1. Khi thực hiện hợp đồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn L đã không giao đúng loại hàng nói trên mà giao cà phê loại 2. Vấn đề này tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên? Và đến tháng 12/2014 doanh nghiệp tư nhân N tuyên bố phá sản. Nhưng đến tháng 5/2015 bà N muốn thành lập doanh nghiệp mới được không? (Mạnh Quân - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định:

Điều 29.Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

"1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:

a) Mua bán hàng hoá;"

Điều 33.Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

"1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tạikhoản 1 Điều 29 của Bộ luật này..."

Điều 35.Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này....."

Điều 36.Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

"1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

... g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết"

Theo như thông tin bạn cung cấp, tranh chấp này phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại. Do đó, nó thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết. Từ các quy định trên, có 3 Tòa án có thẩm quyền giải quyết:Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện; Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn; Tòa án nơi có trụ sở của bị đơn. Tuy nhiên, chỉ có thể khởi kiện tại một Tòa án.

2. Được thành lập doanh nghiệp mới sau khi tuyên bố phá sản hay không?

Luật Phá sản năm2014 quy đinh:

Khoản 1 Điều 18: "1. Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản"

Căn cứKhoản 5 Điều 28 Luật Phá sản năm2014 quy định: "5. Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường"

Tiếp theo, Khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản năm2014: "1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp,hợp tácxã thực hiện các hoạt động sau:

a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp,hợp tácxã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ;

d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã"

Điều 130 quy định trường hợp cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã tuyên bố phá sản:

"1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.

2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.

3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp,hợp tácxã, làm người quản lý doanh nghiệp,hợp tácxã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng".

Theo thông tin bạn cung cấp, là doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản thì không được thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày tuyên bố phá sản. Tức vào thời điểm năm 2015 bà N chưa có quyền thành lập doanh nghiệp mới.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.