Sang tên quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo di chúc

Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự

Hỏi: Bố và mẹ tôi có 3 mảnh đất (có sổ đỏ đầy đủ) đã chia theo di chúc cho 3 anh em tôi mỗi người 1 mảnh ( khi lập di chúc mẹ tôi cũng nhất trí và ký vào di chúc, hiện nay mẹ tôi đang ở cùng vợ chồng tôi). 2 anh tôi đã sang tên lô đất mà bố mẹ tôi cho khi ông còn sống nay ông mất tôi muốn sang tên lô đất mà ông cho tôi theo di chúc. Nhưng khi lên hỏi phòng công chứng huyện thì họ nói phải có chữ ký của cả 3 anh em ( anh cả tôi và tôi có khúc mắc), chứ di chúc không có tác dụng (công chứng chưa xem di chúc, di chúc bố tôi viết có người làm chứng và có tư pháp của xã ký tên đóng dấu), vây tôi xin hỏi luật sư như vậy có đúng không? tôi bây giờ phải làm sao để sang tên mảnh đất mà bố mẹ tôi cho? (Vũ Minh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì di chúc của bố bạn để lại có chứng thực, phù hợp với quy định của pháp luật. Di chúc của bố bạn để lại là di chúc hợp pháp, đáp ứng các điều kiện tại điều 630 bộ luật dân sự năm 2005

Điều 630. Di chúc hợp pháp

"1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật".

Căn cứ điểm c khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì: “ c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự “.

Như vậy nội dung của di chúc của bố bạn là hợp pháp, tuy nhiên thông tin bạn cung cấp không làm rõ được nội dung của di chúc nên chúng tôi không thể làm rõ lý do cần đến sự xác nhận của 2 anh trai bạn khi bạn làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Tùy thuộc vào nội dung cụ thể của di chúc màdi chúc bạn đang có thểchỉ có hiệu lực 1 phần đối với bạn hoặc phần di sản còn lại sẽ được chia cho 3 người. Do đó, việc xác nhận của 2 anh trai bạn trong trường hợp này là cần thiết để làm rõ vẫn đề đó.Sau đó, để hoàn tất thủ tục thì bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Việc khai nhận di sản thừa kế này bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng bất kỳ trên địa bàn nơi có bất động sản.

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm,bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

- Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế

- CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn

- Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)

- Giấy chứng tử của cha bạn

- Di chúc

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…)


Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trước trước đây của người để lại di sản. Sau thời hạn 15 ngày niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng, chứng nhận văn bản thừa kế. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất theo quy định của luật công chứng.

Thủ tục đăng kí sang tên quyền sử dụng đất:

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng kí đất đai (Căn cứ Khoản 2 Điều 60Nghị định 43/2014/NĐ-CPhướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013

- Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất: Căn cứ Khoản 1 Điều 8Thông tư 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chính thì trong trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồi với người thừa kế, hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

+ Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

+Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế,và người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

+ Giấy chứng tử;

Về các khoản phí và lệ phí thì trường hợp nhận di sản thừa kế được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân, miễn nộp lệ phí trước bạ khi sang tên quyền sở hữu. Bạn phải nộp một số khoản phí và lệ phí :phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí công chứng…

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.