Quyền xác lập di chúc, hợp đồng tặng cho tài sản cho cháu?

Tài sản riêng của bà thì bà hoàn toàn có quyền tự định đoạt, đê lại di chúc cho bạn hoặc tặng cho tài sản đó cho riêng bạn.

Hỏi:Ông nội con mất từ lâu, mười mấy năm sau bà nội mới xin được đất của nhà nước và bà nội con đứng tên QSDD. Vậy cho con hỏi mảnh đất đó là thuộc tài sản riêng của bà nội con hay là tài sản chung của cả ông nội và bà nội?Bà Em có 5 người con, hiện tại Bà Em muốn để lại toàn bộ tài sản này cho Em vậy Bà Em phải làm thủ tục gì để tránh tranh chấp với các Chú trong gia đình? (Đỗ Nhân - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vấn đề thứ nhất bạn hỏi rằng đất mà bà nội bạn xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng là tài sản riêng của bà hay là tài sản chung của hai vợ chồng bà phụ thuộc vào nhiều điều.

Thứ nhất, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 1/7/2003 – thời điểmLuật Đất đai 2003có hiệu lực, thì đất đó vẫn được xem là đất của cả gia đình, là tài sản chung của hai vợ chồng ông bà của bạn.

Thứ hai, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp sau ngày 1/7/2003. Đất đó nếu là do cả hai ông bà cùng khai khẩn, cùng khai thác sử dụng từ khi ông còn sống thì tài sản đó là tài sản chung của 2 vợ chồng bà. Hiện nay, nếu là giấy tờ chung của hai vợ chồng thì trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cơ quan tài nguyên môi trường sẽ cấp giấy đứng tên cả hai người. Nhưng trong trường hợp này, ông của bạn đã mất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bà của bạn. Trong hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ủy ban nhân dân quận huyện giải quyết, chắc chắn phải có một biên bản đồng ý của các thành viên trong gia đình, chứng nhận rằng đất đai không hề có tranh chấp và các thành viên trong gia đình đồng ý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, cần để tránh tranh chấp xảy ra, bạn cần xem lại biên bản họp gia đình để xem rõ đất đai đó thỏa thuận là đất chung của gia đình hay đất riêng cua bà bạn.

Thứ ba, căn cứ vào nguồn gốc đất, nếu đó là đất đai do ông hoặc bà của bạn được bố mẹ để lại, có giấy tờ chứng nhận rằng đó là đất được để lại riêng thì đó là tài sản riêng của từng người.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mỗi mình bà của bạn thì ủy ban nhân dân quận huyện chỉ thừa nhận quyền sử dụng đất của bà bạn. Tuy nhiên, không loại trừ khả năng đó là đất đai chung của gia đình. Phải căn cứ vào biên bản trong bản họp gia đình của hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xem có sai trái hay giả mạo giấy tờ hay không. Nếu có, các chú của bạn khởi kiện hủy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, và sau đó phải tiến hành chia thừa kế phần đất là tài sản của ông bạn cho bà bạn và các chú theo đúng quy định của pháp luật. Nếu như trong biên bản họp gia đình của hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các chú của bạn đã đồng ý để mình bà bạn đứng tên, thừa nhận đó là tài sản riêng của bà thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đó là hợp pháp.

Vấn đề thứ 2bạn hỏi là bà bạn muốn để lại toàn bộ tài sản này cho bạn, làm gì để tránh tranh chấp với các chú.

Vấn đề này được giải quyết ổn thỏa nếu chứng minh được đó là tài sản riềng của bà (dựa vào nguồn gốc đất đai hoặc sự đồng ý của các chú bạn). Tài sản riêng của bà thì bà hoàn toàn có quyền tự định đoạt, đê lại di chúc cho bạn hoặc tặng cho tài sản đó cho riêng bạn. Lưu ý rằng nếu trong số các con của bà, nếu có người chưa đủ 18 tuổi hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động; cha hoặc mẹ của bà thì việc hưởng thừa kế tài sản không phụ thuộc vào di chúc theo Điều 669 Bộ luật dân sự 2005, bắt buộc phải chia thừa kế cho họ theo quy định của pháp luật.

Còn nếu đó là tài sản riêng của hai vợ chồng bà, nhưng các chú của bạn đồng ý để bà bạn để lại cho riêng mình bạn thì hoàn toàn được. Bà có thể lập một biên bản trong đó thể hiện các chú của bạn từ chối thừa kế tài sản của ông bạn, đồng ý để bà bạn để lại riêng cho bạn thì hoàn toàn hợp pháp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.