Quyền thừa kế của các con với mảnh đất của bố?

Tư vấn quyền thừa kế

Hỏi: Bố tôi có 2 vợ, nhà tôi có 4 anh chị em, 3 anh chị là con của vợ thứ nhất, tôi là con của vợ thứ. Bố tôi có sở hữu 2 mảnh đất A và B. Mảnh đất A đã thừa kế cho 3 anh tôi lúc ly hôn với người vợ thứ nhất. Bây giờ tôi và bố cùng mẹ là người vợ thứ 2 đang sinh sống tại mảnh đất B. Giờ tôi có thắc mắc là các anh chị tôi có quyền gì với mảnh đất B này không? (Hoàng Khang - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thìBố bạncó sở hữu 2 mảnh đất A và B.Mảnh đất A đã thừa kế cho 3 anh chị em bạn lúc ly hôn với người vợ thứ nhất. Còn mảnh đất B hiện nay Bố bạn đang sống cùng người vợ thứ hai trên đó. Theo quy định của Luật HNGĐ 2014 thì có hai trường hợp sảy ra:

Mảnh đất B là tài sản riêng của bố bạn:theo Điều 43 Luật HNGĐ 2014 thì:

"Điều 43.Tài sản riêng của vợ, chồng:1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Mảnh đất B là tài sản chung của bố bạn với người vợ thứ 2:Mặc dù mảnh đất B là tài sản riêng của Bố bạn trướng khi kết hôn với người vợ thứ hai nhưng nếu bố bạn có văn bảnnhập vào tài sản chung thì mảnh đất đó sẽ thành tài sản chung của Bố bạn với người vợ thứ 2. Cụ thể theo quy định tại Điều 33 Luật HNGĐ:

"Điều 33.Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Về quyền của các anh chị em bạn đối với mảnh đất B?

Hiện tại nếu bố bạn đang còn sống thì anh chị em bạn không có quyền gì đối với mảnh đât trên.

Nếu bố bạn để lại di chúc và định đoạt cho anh chị em bạn phần tài sản trong mảnh đất trên thì anh chị em bạn sẽ được thừa kế theo di chúc của bố bạn.

Nếu bố bạn mất không để lại di chúc thì tài sản là mảnh đất của bố bạn chia thừa kế theo pháp luật cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất như sau:

"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật:1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

Như vậy anh chị em bạn là con nên sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật với mảnh đất trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.