Quyền lợi người lao động được hưởng khi doanh nghiệp giải thể

Khi giải thể, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và có trách nhiệm ưu tiên giải quyết quyền lợi cho người lao động gồm: tiền lương theo hợp đồng lao động, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, khi công ty giải thể thì người lao động được hưởng những quyền lợi gì?

Tình huống cụ thể của tôi như sau: Tôi làm nhân viên vận chuyển trong công ty được gần 02 năm. Gần đây, chúng tôi nhận được thông báo công ty sắp giải thể do tình hình kinh doanh không được tốt, chúng tôi rất lo lắng không biết công ty có thanh toán đầy đủ quyền lợi cho chúng tôi không. Xin hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật, chúng tôi được hưởng những quyền lợi gì khi công ty giải thể? (Nguyễn Hoan - Hưng Yên)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Giải thể doanh nghiệp - có hậu quả pháp lý là làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó. Có hai trường hợp giải thể doanh nghiệp là: (i) Giải thể tự nguyện và (ii) Giải thể bắt buộc (trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án). Dù là giải thể trong trường hợp nào, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo khả năng cũng như thực hiện đầy đủ thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự khi tiến hành giải thế như sau: "a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác".

Đồng thời, khoản 4 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:"Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Như vậy, có thể hiểu, khi giải thể, doanh nghiệp phải chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và có trách nhiệm ưu tiên giải quyết quyền lợi cho người lao động, bao gồm: (i) Tiền lương theo hợp đồng lao động; (ii) Trợ cấp thôi việc; (iii) Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp (gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm); (iv) Quyền lợi khác theo thoản ước lao động tập thể và hợp đồng lao động. Cụ thể các quyền lợi này giải quyết như sau:

Một là, về trợ cấp thôi việc.

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2014 thì: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương" (khoản 1 Điều 47).

- Về điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc: Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

- Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

- Cách tính: Trợ cấp thôi việc = Thời gian làm việc tính trợ cấp (x) Tiền lương tính trợ cấp.

Trong đó:

- Thời gian làm việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho danh nghiệp (gồm: thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian được doanh nghiệp cử đi học; thời gian nghỉa hằng tuần, nghỉ hưởng nguyên lương;…) trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc;

- Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng thì được tính bằng ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương tính trợ cấp: là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước đó.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp mất việc làm cho NLĐ, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, anh/chị cần phải lưu ý thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình để làm căn cứ chính xác tính hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể: Nếu doanh nghiệp sử dụng trên 10 người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên từ 01/01/2009; nếu doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động thì sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên từ 01/01/2015 theo Luật Việc làm năm 2013.

Hai là, về trợ cấp thất nghiệp.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản trợ cấp nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

- Về điều kiện hưởng: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH; và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, anh/chị phải trực tiếp làm thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Mức trợ cấp = 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trong đó, thời gian hưởng được xác định như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.