Quyền lợi của người lao động khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động....

Hỏi: Em hiện đang thất nghiệp vì công ty giảm biên chế. Em vào công ty từ 2009. Công ty có tham gia đầy đủ BHXH, BHYT và thất nghiệp nữa. Đề nghị Luật sư tư vấn: Khi em nghỉ việc thì em sẽ được hưởng những quyền lợi gì khi công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động?Nếu trong quyết định nghỉ việc ghi lý do là em đơn phương chấm dứt với công ty thì có ảnh hưởng gì không hay là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.Còn số tiền mà công ty trợ cấp nghỉ việc trong trường hợp nào thì em được hưởng? (Lê Thanh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Quyền lợi của bạn khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Trước hết, chúng tôi xin phân tích thế nào là "thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động": được gọi là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi một bên đưa ra yêu cầu chám dứt hợp đồng lao động và được sự đồng ý, chấp thuận của bên còn lại. Về mặt quy định của pháp luật, các trường hợp được coi là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động không được liệt kê trong các trường hợp đặc biệtchấm dứt hợp đồng lao động, như chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ, hay là vì lý do kinh tế, vì quyền và nghĩa vụ của các bên trong các trường hợp này là khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, người lao động có thể rơi vào trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động do sự không rõ ràng từ phía người sử dụng lao động.

Trường hợp của anh (chị), chúng tôi cho rằng, nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do tinh giảm biên chế được coi là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ, chứ không phải thuộc trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, với câu hỏi quyền lợi của anh (chị) khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động. Điều 48 BLLĐ 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Điều 36 BLLĐ 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã".

Xét theo Điều 48 BLLĐ 2012 về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì trường hợp của anh (chị) sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, mà thay vào đó anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (sắp tới là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có hiệu lực vào ngày 01/01/2016). Bởi Luật nàyquy định: "Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc ( mất việc) là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc", mà theo thông tin bạn cung cấp thì anh (chị) bắt đầu làm việc và đóng bảo hiểm xã hội vào năm 2009, theo quy định tại của pháp luật bảo hiểm xã hội, bắt đầu từ ngày 01/01/2009 bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc đối với tất cả người lao động. Do đó, anh (chị) đã có khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy anh (chị) sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc hay mất việc mà được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

"Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".

- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, anh (chị) phải đăng ký thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm địa phương. Nếu sau thời gian này anh (chị) không đăng ký thất nghiệp, sẽ được mặc nhiên là anh (chị) không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Về mức hưởng:

"1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên".

2. Nếu trong quyết định nghỉ việc ghi lý do anh (chị) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, so với những phân tích ở trên thì không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của anh (chị). Dù anh (chị) chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận hay đơn phương thì anh (chị) vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không được hưởng trợ cấp thôi việc.

3. Theo như phân tích ở trên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc cũng như mất việctừ phía công ty mà hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm, do đó, đối với khoản tiền trợ cấp từ phía công ty, khoản tiền trợ cấp này không được quy định trong pháp luật, mà là do thiện ý của công ty trợ cấp cho anh (chị). Do vậy, anh (chị) có thể nhận số tiền khi nhận quyết định nghỉ việc từ công ty hoặc khi bàn giao công việc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.