Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả mới nhất

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Hỏi: Tôi là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm âm nhạc là một bài hát. Công ty B có tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc có thu vé vào cửa. Trong buổi biểu diễn này, ca sĩ C đã biểu diễn ca khúc của tôi trên sân khấu. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có quyền đòi tiền thù lao từ công ty B hay từ ca sĩ C?

Căn cứ theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quyền tác giả sẽ được bảo hộ tự động, không cần đăng ký:

"Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” (Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền tác giả bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản đối với tác phẩm đó. Bạn là người sáng tác ra bài hát, sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm đó, chính vì vậy, bạn vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả trên, do đó, bạn đương nhiên có quyền nhân thân cũng như có quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác phẩm bài hát của bạn chỉ được bảo hộ khi nó được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Bên cạnh đó, bài hát của bạn là tác phẩm vẫn đang trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm với thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết (Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Trong đó, các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

"Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả."

Như vậy, trong trường hợp này, công ty B là chủ đầu tư, tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc, căn cứ theo Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan:

"1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan."

Theo đó, Công ty B sẽ là chủ sở hữu cuộc biểu diễn này, trong đó có việc biểu diễn bài hát của bạn do ca sĩ C biểu diễn. Công ty B đã thuê ca sĩ C biểu diễn bài hát của bạn trước công chúng do đó, công ty B phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ). Còn ca sĩ C chỉ là người biểu diễn được công ty B thuê để hát bài hát của bạn, nên ca sĩ C không có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn vì các nghĩa vụ này đã được thực hiện bởi công ty B là chủ đầu tư cuộc biểu diễn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì Công ty B có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.