Quy định về tự thỏa thuận thi hành án

Khoản 2 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự thì “ Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội".

Hỏi: Tôi là bị đơn trong vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất.Tại phiên tòa phúc thẩm tòa án đã đưa ra bản án: Tôi được quyền sở hữu miếng đất nhưng phải đền bù cho nguyên đơn 1 khoản thiệt hại là 1 tỷ đồng.Vậy tôi muốn hỏi anh/chị nếu tôi không yêu cầu cơ quan thi hành án mà tự thỏa thuận đưa tiền cho bên nguyên đơn thì có được không?Như vậy có ảnh hưởng đến quyền lợi gì của tôi không? (Giang Thu - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật dân sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự thì “ Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội “ .và tại khoản 1 Điều220 quy định về Công nhận sự thoả thuận của đương sự “Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.”

Như vậy, tức là nếu việc thoả thuận này phải hoàn toàn do hai bên tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của người thứ ba thì sẽ được công nhận. bạn và bên nguyên đơn có thể thỏa thuận với nhau về thời gian, cách thức cụ thể về việc đền bù khoản thiệt hại 1 tỷ trên. Để quyền lợi của bạn không bị ảnh hưởng bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án dân sự chứng kiến thoả thuận đó để kết thúc việc thi hành án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.