Quy định về ngôn ngữ sử dụng trong thư bảo lãnh dự thầu ?

Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu: Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế."

Hỏi: Tôi có gặp trường hợp khách hàng tham dự đấu thầu xây lắp của Chủ đầu tư nước ngoài tại KCN Bình Dương. Chủ đầu tư có yêu cầu bảo đảm dự thầu là 300.000.000 VND nhưng ngôn ngữ bảo lãnh là theo ngôn ngữ tiếng Anh 100%, họ không đồng ý sử dụng song ngữ trên 1 thư hoặc 2 thư tiếng anh và tiếng việt riêng.Luật sư cho tôi hỏi là có quy định nào cho phép nhà thầu nói riêng (hoặc Bên được bảo lãnh/bên bảo lãnh nói dung) được sử dụng thư bảo lãnh 100% ngôn ngữ khác tiếng việt không? (Hà Nam - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 9 Luật Đấu thầu có quy định về ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu như sau:

"Điều9. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu

Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế."

Khoản 14, 15 Điều 4Luật Đấu thầu 2014 giải thích về đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế có quy định như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ

...

14.Đấu thầu quốc tếlà đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.

15.Đấu thầu trong nướclà đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.

..."

Do bảo lãnh dự thầu là một hoạt động trong đấu thầu nên ngôn ngữ sử dụng trong thư bảo lãnh cũng phải căn cứ theo quy định tại Điều 9 ở trên. Và theo các quy định trên thì khi chủ đầu tư tổ chức đấu thầu quốc tế (nghĩa là cả nhà thầu trong nước và nước ngoài đều được tham dự thầu) thì ngôn ngữ được sử dụng có thể là 100% Tiếng Anh. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu trong nước thì chỉ được sử dụng 100% ngôn ngữ tiếng Việt.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.