Quy định về huy động vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn

Huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn là một biện pháp để đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả các mục tyêu và kế hoạch đề ra. Công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện việc huy động vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn (viết tắt là TNHH) thì việc huy động vốn của chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: hình thức pháp lí của công ty, sự vững mạnh của tình hình tài chính nói chung, khả năng thanh toán của công ty nói riêng hoặc chiến lược kinh doanh của công ty; Quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn của công ty thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Công ty TNHH có thể thực hiện việc huy động vốn theo các hình thức chủ yếu sau: (i) Huy động vốn ban đầu của chủ sở hữu; (ii) Phát hành trái phiếu.
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Thứ nhất, huy động vốn ban đầu của chủ sở hữu
Vốn ban đầu là một trong những điều kiện để đảm bảo sự ra đời của công ty. Tùy thuộc vào hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của công ty. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc góp vốn từ các thành viên đảm bảo tính liên kết trong quá trình thành lập và hoạt động của công ty. Góp vốn thành lập công ty vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của thành viên công ty.

Việc góp vốn vào công ty là quyền của thành viêncông ty tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng đối với loại tài sản và mức độ góp vốn vào công ty. Đồng thời, việc góp vốn vào công ty cũng là nghĩa vụ của thành viên.

Thành viên công ty có nghĩa vụ phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng kí thành lập công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tyêu hủy theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Việc thành viên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ việc góp vốn đúng như cam kết sẽ ảnh hưởng không chỉ tới thành viên mà còn ảnh hưởng đến công ty. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lí theo quy định pháp luật.

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng kí điều chỉnh, vốn điều lệ, tỉ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Cácthành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng kí thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Đối với công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng kí thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Quy định này đảm bảo sự tách bạch tài sản của chủ sở hữu với tài sản công ty, vừa đảm bảo khả năng đáp ứng tính bền vững của công ty, hạn chế rủi ro trong việc thành lập công ty. Vì vậy, pháp luật cũng quy định rõ, trong thời gian quy định về nghĩa vụ phải góp đủ vốn của chủ sở hữu mà chủ sở hữu không góp đủ vốn điều lệ buộc chủ sở hữu phải đăng kí điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng kí thay đổi vốn điều lệ. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

Thứ hai, về phát hành trái phiếu
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu. Tuynhiên để đảm bảo việc nâng cao sự hoạt động cũng như mở rộng thị trường của mình, công ty TNHH được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Việc phát hành trái phiếu là một hình thức cung ứng vốn từ công chúng. Công ty phát hành lượng vốn dưới hình thức trái phiếu thường là loại có kì hạn và được thực hiện theo hình thức chào bán riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng.

Hoạt động phát hành trái phiếu của công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật như:

-Công ty phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán từ mười tỉ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

-Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng kí chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

-Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốnthu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;

- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

Ngoài các hình thức huy động vốn như tạo lập vốn ban đầu của chủ sở hữu, phát hành trái phiếu thì công ty có thể huy động vốn bằng một số hình thức khác như huy động vốn từ các thành viên, từ người ngoài công ty hoặc từ nguồn vốn vay, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thu Trang - Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.