Quy định của pháp luật về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên...

Hỏi: Tháng 5/2013 tôi được Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm làm kiểm soát viên chuyên trách tại công ty, thời gian bổ nhiệm là 03 năm từ 5/2013 đến tháng 6/2016, Kiểm soát viên bậc 2, hệ số lương 4,99 – tiền lương thực nhận là 18.000.000đồng /tháng.Theo điều Điều 9: về tạm hoãn HĐLĐ Nghi định 05/2015 hướng dẫn thi hành luật lao động: Người sử dụng lao động và người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con làm chủ sở hữu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: Người lao động được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng. Sau khi tôi có quyết định chấm dứt HĐLĐ thì thời gian tôi được tính bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu, và mức được hưởng. (Nguyễn Hiệp - Nghệ An)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về thời gian để tính trợ cấp thôi việc:

Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:“1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động”.

Như vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ Luật Lao động, đồng thời đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định. Trường hợp này, công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: "3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

Như vậy, thời gian để tính trợ cấp thất nghiệp = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động - thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật - thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

+ Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho DN: trong trường hợp này bạn đã làm việc cho doanh nghiệp từ năm 1982 đến tháng 5/2013, tức là khoảng 31 năm;

+ Thời gian NLĐ đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp: Căn cứ vào Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Tuy nhiên do bạn không nêu rõ thời gian thực tế mà công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn nên chúng tôi không thể tính được cụ thể cho bạn được.

Về thời gian bạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiệc nhiệm vụ kiểm soát viên tại doanh nghiệp (03 năm), do trong toàn bộ thời gian này bạn vẩn tiếp tục tham gia đóng BHTN theo quy định do đó bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc mà thời gian này chỉ được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Mức chi trả trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi x ½ Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

+ Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc: Theo điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012 quy định, “thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

+ Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc: Khoản 3 Điều 48 Luật lao động 2012 quy định: “Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.