Quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý doanh nghiệp tư nhân

Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2014 thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp (Điều 186 Luật Doanh nghiệp năm 2014), bán doanh nghiệp (Điều 187 Luật Doanh nghiệp năm 2014),…

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp tư nhân

Luật Doanh nghiệp không quy định về mô hình tổ chức, quản lí doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhâncó quyền quyết định mô hình, bộ máy tổ chức, quản lí doanh nghiệp tư nhân.

Tại điều 185, Luật doanh nghiệp năm 2015 quy định về quản lý doanh nghiệp tư nhân như sau:

“Điều 185. Quản lý doanh nghiệp

(1). Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. (2). Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (3). Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.(4). Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Luật Doanh nghiệp chỉ xác định chủ doanh nghiệp tư nhânlà đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhâncó thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhântrực tiếp làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhânthì chính chủ doanh nghiệp tư nhânphải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lí doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhângiao kết hợp đồng thuê Giám đốc với người được thuê. Thực chất mối quan hệ thuê người khác quản lí, điều hành doanh nghiệp tư nhân chính là quan hệ ủy quyền nên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Một số lưu ý về trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và người được thuê làm giám đốc

Cần phải phân định trách nhiệm khi người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhânthực hiện quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhânvượt quá phạm vi trong hợp đồng thuê Giám đốc.

Về nguyên tắc, chủ doanh nghiệp tư nhânphải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhân khi vượt quá phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ trong hợp đồng thuê Giám đốc doanh nghiệp tư nhânphải chịu trách nhiệm như trường hợp vượt quá phạm vi đại diện theo nguyên tắc chung tại Bộ luật Dân sự.

Theo đó thì giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diệnkhông làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

Trách nhiệm trước pháp luật của chủ doanh nghiệp tư nhân, người được thuê làm Giám đốc doanh nghiệp tư nhânvới các bên liên quan cần được quy định cụ thể, rõ ràng hơn trong các quy định của pháp luật và hợp đồng thuê Giám đốc.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thu Trang - Công ty Luật TNHH Everest

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.