Quy định của pháp luật về tài sản của công ty hợp danh

Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; Tài sản tạo lập được mang tên công ty;…

Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về tài sản của công ty hợp danh tại điều 174, cụ thể như sau: “Điều 174. Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: (1) Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; (2) Tài sản tạo lập được mang tên công ty; (3) Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; (4) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật”.

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Như vậy tài sản của công ty hợp danh bao gồm:

Một là: Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty

Cá nhân, tổ chức khi trở thành thành viên công ty hợp danh phải góp vốn vào công ty. Khi góp vốn, thành viên phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên cho công ty không phải nộp lệ phí trước bạ, nhưng phải thực hiện để đảm bảo công ty có tài sản độc lập với các thành viên.

Thành viên có thể góp vốn bằng tyền, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị, tài sản hiện vật.

Mặc dù công ty hợp danh, các thành viên liên kết với nhau bởi nhân thân, nhưng vì tài sản góp vốn chỉ trở thành tài sản của công ty khi đã được thành viên chuyển quyền sở hữu cho công ty. Do vậy, có thể hiểu rằng, chỉ những tài sản hữu hình mới trở thành tài sản góp vốn của thành viên; còn những tài sản vô hình như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, uy tín, danh tyếng. của thành viên khó có thể trở thành tài sản góp vốn vào công ty.

Toàn bộ phần vốn góp của thành viên hình thành vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ là phần quan trọng nhất trong tài sản của công ty, là vốn thuộc quyền sở hữu của công ty. Đây là vốn do thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định. Nếu thành viên góp đủ, vốn điều lệ là toàn bộ phần vốn thành viên đã góp; còn nếu có thành viên không góp hoặc không góp đủ khi hết thời hạn cam kết, vốn điều lệ sẽ bị giảm tương ứng với số vốn không góp đủ hoặc không góp của thành viên, nếu các thành viên khác không góp để bù vào phần thiếu đó.

Hai là: Tài sản tạo lập được mang tên công ty

Công ty hợp danh trong quá trình kinh doanh có thể mua sắm được những tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty. Tài sản này được mua bằng tyền của công ty để đáp ứng nhu cầukinh doanh của công ty. Do vậy, tài sản này được xác định là tài sản của công ty, được tạo lập mang tên công ty

Ba là: Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh

Tài sản của công ty hợp danh còn bao gồm các tài sản do các thành viên hợp danh thu được từ hoạt động kinh doanh của mìnhthực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện. Hoạt động kinh doanh mà thành viên hợp danh thực hiện có thể nhân danh công ty hoặc nhân danh cá nhân, nhưng phải vì lợi ích của công ty.

Khi phát sinh lợi nhuận, lợi nhuận này thuộc tài sản của công ty chứ không thuộc tài sản của thành viên hợp danh. Quy định này đã được ghi nhận tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, đến Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã được giữ nguyên khẳng định sự linh hoạt trong hoạt động của thành viên hợp danh và sự đa dạng về tài sản của công ty hợp danh

Bốn là: Các tài sản khác theo quy định của pháp luật

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có thể được tặng cho, được tài trợ, được nhận phần thừa kế của thành viên khi thành viên không có người thừa kế... Tất cả những tài sản đó đều là tài sản của công ty, công ty có quyền dùng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thu Trang - Công ty Luật TNHH Everest


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.