Quản lý di sản thừa kế theo Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về quản lý di sản, người quản lý di sản của người chết để lại trong thời gian chưa phân chia di sản thừa kế?

Khi người để lại di sản qua đời, những người thừa kế chưa thực hiện các thủ tục cần thiết để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản, người quản lý di sản sẽ được cử ra (theo chỉ định của người để lại di chúc, hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế) để quản lý, bảo vệ, giữ gìn tài sản khỏi bị đánh tráo, mất mát, hư hỏng.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Người quản lý di sản là ai?

Hiểu đơn giản, người quản lý di sản là người tạm thời trông coi, quản lý tài sản thừa kế trong thời gian những tài sản này chưa được chia. Người quản lý di sản có thể chính là người thừa kế hoặc không phải người thừa kế. Người quản lý di sản là người được người có di sản chỉ định trong di chúc, hoặc do những người thừa kế thỏa thuận, đó cũng có thể là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản, hoặc người quản lý di sản có thể là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp không xác định được người quản lý di sản).

“2- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại”. – Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Việc xác định người quản lý di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

"Điều 616. Người quản lý di sản

1- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2- Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3- Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý".

Người quản lý di sản phải làm gì? nhận được gì khi quản lý di sản?

Cũng theo Bộ luật Dân sự năm 2015, thì người quản lý di sản có nghĩa vụ sau:

Trường hợp người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế cử ra, hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì họ có nghĩa vụ:

1- Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

2- Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

3- Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

4- Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

5- Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Đối với trường hợp người quản lý di sản là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản, thì người đó có nghĩa vụ:

1- Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

2- Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

3- Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

4- Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Quyền của người quản lý di sản theo Bộ luật Dân sự năm 2015

Trường hợp người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận, cử ra, hoặc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có những quyền sau:

1- Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

2- Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

3- Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Trường hợp người quản lý di sản chính là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì họ có những quyền sau:

1- Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

2- Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

3- Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Việc thanh toán chi phí cho người quản lý di sản sẽ được thỏa thuận giữa những người thừa kế với người quản lý di sản, trường hợp không đạt được thỏa thuận, thì người quản lý được hưởng một khoản thù lao hợp lý. Tuy nhiên, đến thời điểm này, chưa có văn bản nào cắt nghĩa rõ ràng về khái niệm "một khoản thù lao hợp lý" được tính dựa trên cơ sở nào, thế nào được coi là "hợp lý"?. Chính vì vậy, chúng tôi khuyến nghị nên có thỏa thuận rõ ràng giữa người quản lý di sản và những người thừa kế để tránh trường hợp rủi ro, tranh chấp sau này.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn