Phòng khám tư nhân xử lý chất thải không đúng quy định, xử lý thế nào?

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thải, bỏ các chất, vật dụng có khả năng làm lây lan bệnh truyền nhiễm gây dịch.

Hỏi: Trong tổ dân phố nơi tôi ở có một phòng khám, chữa bệnh tư nhân. Tuy nhiên, phòng khám này không xử lý rác thải y tế mà thường xuyên xả thải bừa bãi ra đường, trong đó có kim tiêm, băng gạc… khiến mọi người không dám đến gần. Đề nghị Luật sư tư vấn, hành vi của phòng khám tư nhân này có bị xử phạt không? (Vũ Hồng Hà - Bắc Ninh)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 23 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định về chất thải y tế quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế như sau: “1. Thực hiện quản lý chất thải y tế theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan khác. 2. Phân công 01 lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở. 3. Lập và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế). 4. Khi chuyển giao chất thải y tế nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm sử dụng chứng từ chất thải nguy hại mỗi lần chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT nhưng phải thực hiện các trách nhiệm sau đây: a) Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để xử lý chất thải, định kỳ hàng tháng xuất 01 bộ chứng từ chất thải nguy hại cho lượng chất thải y tế nguy hại đã chuyển giao trong tháng theo quy định tại Phụ lục 3 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT; b) Đối với cơ sở xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm, sử dụng Sổ giao nhận chất chải y tế nguy hại thay thế chứng từ chất thải y tế nguy hại. 5. Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế. 6. Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan. 7. Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan. 8. Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này”.

Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế quy định như sau:
“Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thải, bỏ các chất, vật dụng có khả năng làm lây lan bệnh truyền nhiễm gây dịch” (Khoản 1 Điều 16).

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Từ chối tiếp nhận người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý tổ chức thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc; b) Không xử lý chất thải y tế theo quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này; c) Hoạt động không đúng địa điểm ghi trong giấy phép hoạt động” (Khoản 3 Điều 29).

Như vậy, theo quy định của pháp luật, cơ sở y tế có trách nhiệm phải quản lý và xử lý chất thải y tế. Do đó, hành vi xả chất thải y tế của phòng khám tư nhân trong khu dân cư mà anh (chị) đang ở có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu các chất, vật dụng mà phòng khám này thải bỏ có khả năng làm lây lan bệnh truyền nhiễm gây dịch. Ngoài ra, nếu phòng khám này không xử lý chất thải y tế theo quy định thì còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.