Pháp luật quy định thế nào về chế độ nâng lương cho người lao động?

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;...

Hỏi:Tôi là nhân viên hợp đồng dài hạn thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, chi nhánh Rạch Giá - Kiên Giang. Tôi sinh con đứa đầu tiên vào tháng 9 năm 2013. Dự sanh đứa con thứ hai vào tháng 7 năm 2016. Như vậy khoản thời gian sinh con đứa thứ hai cách đứa thứ nhất là 34 tháng. Theo phản hồi từ công ty Viễn thông Viettel Quân đội, chi nhánh Viễn thông Viettel Quân đội, chi nhánh Rạch Gia - Kiên Giang cho biết tôi đã vi phạm quy định của công ty nên không được hưởng 06 tháng lương nghỉ thai sản và không được nâng lương (tháng 7 năm 2016). Đề nghị luật sư tư vấn, theo pháp luật hiện hành thì tôi có được hưởng chế độ lương, nâng bậc lương không? ( Xuân Lan - Kiên Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - tổ tư vấn pháp luật lao động công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, việc công ty chị cho biết chị đã vi phạm quy định của công ty nên không được hưởng 06 tháng lương nghỉ là không hợp vì hưởng lương này là do cơ bảo hiểm chi trả chế độ nghỉ thai sản.

Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Mức hưởng chế độ thai sản

Người lao động hưởng chế độ thai thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Sổ bảo hiểm xã hội.

Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

Trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, bên phía công ty trả lời chị vi phạm quy định công ty nên không được nâng lương tháng 7/2016 là hoàn toàn có thể được nếu chị có thỏa thuận với công ty trong hợp đồng lao động và công ty không vi phạm quy định về thời gian nâng lương tại Điều 125 Luật lao động 2012 như sau:

Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động: "1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. 3. Sa thải".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.