Nồng độ cồn trong máu là bao nhiêu thì bị xử phạt vi phạm giao thông?

Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP

Tình trạng người tham gia giao thông sau khi sử dụng rượu bia gây ra nhiều nguy hiểm, thiệt hại về tính mạng và vật chất không chỉ cho bản thân người đó mà còn cho cả cộng đồng.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2016 đưa ra các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu bia, các chất kích thích như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; (điểm a khoản 6 Điều 5); Đồng thời người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở; (điểm b khoản 8 Điều 5); Đồng thời người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
  • Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà: trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; (điểm a, khoản 9, Điều 5); Đồng thời người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng;
Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (khoản 6 Điều 6); đồng thời người điều khiển xe có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 8 Điều 6); đồng thời người điều khiển xe trong trường hợp này có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Vậy, tại sao mức nồng độ cồn trong máu được quy định từ 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở mà không phải một mức tối thiểu khác?

Việc quy định về mức nồng độ cồn trong máu được căn cứ trên các nghiên cứu khoa học thực tế về nồng độ cồn tối thiểu trong máu có khả năng tác động đến hệ thần kinh, não bộ của con người. Nồng độ cồn trong máu nếu đạt từ 50 miligam/100 mililít máu trở lên sẽ tác động đến hệ thần kinh của người sử dụng chất cồn, trực tiếp hạn chế việc nhận thức và điều khiển hành vi của đối tượng, ở mức độ này, các đối tượng xử dụng rượu bia bắt đầu có hành vi loạng choạng, đi đứng không vững vàng, choáng váng...

Các trường hợp phải xét nghiệm nồng độ cồn trong máu được quy định trong Thông tư số 26/2014/TTLT-BYT-BCA như sau:
  • Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông và được sĩ quan/hạ sĩ quan Công an đang làm nhiệm vụ giải quyết tai nạn yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu;
  • Người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn và được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ, giải quyết vụ việc yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu;
  • Người điều khiển phương tiện giao thông có dấu hiệu sử dụng chất cồn và được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu;
  • Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bị tai nạn giao thông được đưa đến cơ sở khám bệnh và được bác sĩ chỉ định xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.
Trong các trường hợp này, người bị kiểm tra phải thanh toán các chi phí xét nghiệm theo quy định của cơ sở thực hiện việc xét nghiệm.

Bên cạnh đó, trong pháp luật hình sự hiện hành, người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, trong khi say rượu (trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở) thì bị phạt tù từ 03 (ba) đến 10 (mười) năm tù.

Thực tế, có nhiều trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây tai nạn trong khi lỗi chính là của người bị hại. Ví dụ: trong một vụ án tai nạn giao thông làm chết 01 người. Lỗi chính là do người bị hại không quan sát, bất ngờ lao từ trong ngõ ra đường chính, gây ra vụ tai nạn. Tuy nhiên, nếu cơ quan tố tụng xác định người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ cũng có lỗi thiếu chú ý quan sát, đồng thời người này xét nghiệm nồng độ cồn vượt quá giới hạn cho phép, thì họ có thể chịu trách nhiệm hình sự tình tiết tăng nặng định khung (khoản 2), với mức phạt tù từ 03 (ba) đến 10 (mười) năm tù.

Việc quy định xử phạt hành vi tham gia giao thông khi trong máu có nồng độ cồn không chỉ mang tính trừng phạt và răn đe. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rõ ý nghĩa của các chế tài này xuất phát từ mục đích nhắc nhở mọi công dân nâng cao ý thức khi tham gia giao thông, đảm bảo an toàn cho chính mình và cộng đồng.

Luật gia Nguyễn Thị Liên - Tổ Tư vấn pháp luật trực tuyến Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.