Nhập hộ khẩu thành phố cho em gái có được không?

Công dân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình tại TP trực thuộc trung ương nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ...

Hỏi: Dì tôi là giáo viên sống ở quê không có chồng con. Nay ấy nghỉ hưu nên mẹ tôi tính kêu dì ấy về sống chung cùng gia đình ở TP.HCM. Mẹ tôi (chủ hộ) có thể đứng ra bảo lãnh nhập hộ khẩu cho dì vào nhà tôi được không (vì tôi nghe nói chỉ nhập được cho gia đình như vợ, chồng, con ruột)? (Tùng Anh - TP. Hồ Chí Minh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 1 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), quy định như sau:

"2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột";

Như vậy, trường hợp dì anh (chị) đã nghỉ hưu nên mẹ anh (chị) là chủ hộ có thể bảo lãnh cho dì nhập hộ khẩu vào nhà anh (chị) theo quy định trên. Mẹ anh (chị) có thể liên hệ công an quận (nơi đăng ký thường trú) để làm thủ tục bảo lãnh cho dì anh (chị) nhập hộ khẩu.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.