Nhắn tin đe dọa giết người, phạm tội gì?

Điều 103 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội đe dọa giết người.

Hỏi: Tôi nhiều lần bị những số máy lạ nhắn tin đe dọa sẽ giết nếu không làm việc ở công ty X nữa. Tôi cảm thấy rất lo lắng và mệt mỏi vì đúng là tôi đã nộp đơn xin thôi việc ở công ty này và đang trong thời gian chờ phê duyệt. Tôi có lưu lại toàn bộ tin nhắn từ những số điện thoại đó. Nhưng vì đó là những số khác nhau nên tôi không thể biết được ai là người gửi. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu tôi nhờ đến sự giúp đỡ của Công an và tìm ra được người nhắn tin, người đó sẽ bị xử lý như thế nào? (Nguyễn Đức Minh - Phú Thọ)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề của anh (chị) chúng tôi trích dẫn quy định pháp luật tại Điều 103 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội đe dọa giết người như sau: “1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Đối với nhiều người; b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với trẻ em; d) Để che dấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác”.

Trường hợp của anh (chị), có căn cứ cho rằng việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện (khi đơn xin nghỉ việc của anh (chị) được phê duyệt), nếu người nhắn tin đe dọa cho anh (chị) được xác định, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội doanh đe dọa giết người như đã nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.