Người lao động tự nghỉ dưỡng thai có trái quy định của pháp luật?

Người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi: Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Hỏi: Tôi đóng BHXH từ năm 2007 và hiện hợp đồng lao động của tôi tận 2015 mới hết hạn. Đến nay tôi có bầu 1 tháng, nhưng vì tôi yếu và công việc tại công ty tôi nặng nhọc, đi lại nhiều nên không thể đi làm tiếp được. Hiện tại người quản lý của tôi muốn tôi viết đơn nghỉ việc luôn và không muốn cho tôi nghỉ dưỡng thai. Đề nghị luật sư tư vấn,Nếu tôi tự ý nghỉ dưỡng thai, công ty có quyền sa thải tôi không?Nếu tôi nhờ công ty đóng giúp BHXH (tôi tự chi 100%) cho đến khi thai của tôi được 4 tháng và viết đơn nghỉ việc luôn thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không (vì tôi không còn là người của công ty nữa) . Nếu được hưởng chế độ thì ai là người làm thủ tục hưởng chế độ cho tôi, tôi có thể tự làm được không và làm thủ tục ở đâu? (tôi đang làm ở Tân Thành, Bà Rịa),Sau khi nhờ công ty đóng BHXH xong, tôi viết đơn thôi việc (vào khoảng tháng 8). Theo như công ty tôi thì 3 tháng sau mới có quyết định nghỉ việc và sổ BHXH. Vậy tôi có được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp không. Tôi đóng trợ cấp thất nghiệp được 4 năm. Theo luật thì 3 tháng sau khi làm thủ tục mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp có đúng không. Vậy sẽ bị trùng với thời gian sinh con của tôi. Như vậy tôi có được hưởng vừa trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thai sản trong cùng một thời gian được không? (Lê Hoa - Bà Rịa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc bạn tự ý nghỉ dưỡng thai:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi:

“ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng”

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Căn cứ theo các Điều 29, 30, 33, 34 và 35 Luật BHXH quy định người lao động được hưởng trong giai đoạn trước khi sinh theo chế độ thai sản thì trường hợp chị nghỉ dưỡng thai không thuộc những đối tượng này

Trường hợp này, chị tự ý nghỉ dưỡng thai, tức tự ý bỏ việc như đã nêu mà không có xác nhận của cơ sở khám bệnh chữa bệnh về việc dưỡng thai thì công ty hoàn toàn có quyền sa thải chị.

Thứ hai, về việc đóng bảo hiểm xã hội, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với công ty để công ty đóng hộ bạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Khi thai được 4 tháng và chị xin nghỉ việc luôn thì chị sẽ được chi trả trợ cấp theo khoản 1 Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.”

Về thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm:

Chị có thể tự làm hồ sơ. Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con của người lao động không còn quan hệ lao động (quy định tại Điều 53 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc) gồm có:

a) Sổ BHXH;

b) Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con.

Bạn mang hồ sơ này đến nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi bạn đang cư trú.

Thứ ba, về việc hưởng chế độ thất nghiệp cùng với chế độ thai sản

Chị hoàn toàn có quyền được hưởng 2 chế độ bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng của hai chế độ này như sau:

Về bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội, người thất nghiệp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ 3 điều kiện sau:

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký đăng ký thất nghiệp theo khoản 2 Điều này

Như vậy, chị đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đù thời gian theo quy định và nếu bạn đăng ký thất nghiệp đúng quy định thì chị hoàn toàn có quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, chị cần lưu ý:

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp chị phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày này, nếu bạn có việc làm thì chị sẽ không được hưởng BHTN và được bảo lưu thời gian đã đóng BHTN trước đó. Nếu sau 15 ngày này, chị tìm được việc làm thì theo quy định chị vẫn được hưởng BHTN

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.