Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bị phạt thế nào?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải thực hiện các nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Bộ Luật Lao động năm 2012.

Hỏi: Tôi ký hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng tại Công ty Xây dựng X, vị trí kỹ sư xây dựng. Nhưng mới làm việc được 03 tháng, tôi nhận được lời mời của một công ty xây dựng khác, mức lương cao hơn. Họ yêu cầu tôi phải đi làm ngay. Vì vậy, tôi đã gửi đơn cho Công ty X xin nghỉ ngay ngày hôm sau để kịp tiếp nhận công việc ở Công ty mới. Tôi muốn hỏi, liệu tôi có phải bồi thường hay chịu trách nhiệm gì với Công ty X hay không? (Anh Tài - Cần Thơ)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198 - trả lời:

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải có các nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.".

Đối chiếu với trường hợp của anh (chị): đã tự ý nghỉ việc mà không thông báo cho người sử dụng lao động, được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Anh (chị) có nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động theo Điều 43 Luật lao động 2012.Cụ thể:

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của anh (chị) trong những ngày không báo trước theo quy định về thời hạn của hợp đồng lao động.

- Nếu anh (chị) ký kết hợp đồng đào tạo nghề để đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thì còn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đào tạo cho người sử dụng lao động được quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2012:

"1- Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.2- Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nghề đào tạo; b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo; c) Chi phí đào tạo; d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động. 3- Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.