Người chuyển nhượng đất không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật hiện hành quy định người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hỏi: Mảnh đất gia đình tôi mua đứng tên sổ đỏ là ông C được Bộ tư lệnh công binh cấp cho ông C, nhưng do quá trình công tác theo sự phân công của đơn vị nên Bộ tư lệnh Công binh đã quyết định thu hồi đất của ông C và trao lại cho ông H sử dụng (có quyết định thu hồi và bàn giao của Bộ tư lệnh công binh giữa các bên liên quan). Mảnh đất này sau đó ông H bán lại cho gia đình tôi. Xin hỏi Luật sư, ông H có được quyền ký tên chuyển nhượng mua bán với tư cách là chủ mảnh đất không? (Phạm Nam Hải - Tuyên Quang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Luật Đất Đai 2013 thì để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có các điều kiện sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Theo thông tin mà bạn cung cấp bạn muốn mua lại mảnh đất của ông H nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất trên lại đứng tên ông C nên ông H không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này. Nếu bạn muốn nhận chuyển nhượng mảnh đất này thì ông H thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi ông H được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng thì hai bên có thể thực hiện hợp đồng chuyển nhượng nếu đáp ứng được điều kiện tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 và không thuộc trường hợp hạn chế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai 2013:

"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.