Nghỉ trước thời hạn 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng có được bồi thường?

Luật sư tư vấn về trường hợp công ty cho nghỉ trước thời hạ 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Hỏi: Em làm ở cty được 4 năm, sau đó em viết đơn thôi việc, theo luật là em phải làm việc đủ 45 ngày, nếu như em nghỉ sớm hơn 45 ngày thì số ngày còn lại qui ra tiền lương bồi thường cho cty. Nhưng em làm cho cty chưa được 45 ngày thì phía cty cho e nghỉ sớm( để khỏi trả lương 9 ngày nghỉ tết dương lịch) như vậy cty có phải sai luật hay không? Có phải bồi thường ngược lai cho em không? ( Trần Thị Hường - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Lao động – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Trước hết như thông tin bạn cung cấp là bạn phải thông báo cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 45 ngày. Như vậy hợp đồng của bạn sẽ là hợp đồng không thời hạn. Trường hợp này được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012:

“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Trường hợp của bạn, công ty bạn cho bạn nghỉ trước 45 ngày thông báo. Nếu bạn đồng ý thì trường hợp của bạn sẽ là chấm dứt hợp đồng do hai bên thỏa thuận được quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật này.

Trong trường hợp bạn không đồng ý thì là công ty đã đơn phương hợp đồng trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 42 thì công ty phải có những nghĩa vụ như sau:

"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.