Nghỉ hưu trước tuổi theo Luật BHXH năm 2014

Trong trường hợp người lao động xin nghỉ hưu trước tuổi thì phải tuân theo đúng quy định của luật BHXH 2014 về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Tôi hiện đang công tác tại một công ty trách nhiệm hữu hạn tại Hà Nội. Tôi là nam 54 tuổi hiện đang có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi , tính đến nay đã có 31 năm 9 tháng đóng bảo hiểm ( tính đến tháng 9 năm 2015). Vậy tôi nên nghỉ hưu năm 2015 hay 2016 sẽ có lợi hơn?(Nguyễn Hữu Pháo - Đồng Nai)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nếu năm nay bác muốn nghỉ hưu trước tuổi và muốn nhận lương hưu hàng tháng thì sẽ thuộc trường hợp quy định theo Luật bảo hiểm xã hội 2006. Cụ thể:

Theo như thông tin bác cung cấp, bác làm việc trong môi trường làm việc bình thường không độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ luật lao động thương binh và Bộ y tế. Do đó, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định như sau:

Điều 50 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi”.

Trong trường hợp bác xin nghỉ hưu trước tuổi thì phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động chỉ dành cho những người bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên và có giấy giám định sức khỏe của hội đồng y khoa. Căn cứ:

Điều 51 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.

Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%”.

Như vậy, bác đủ điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, mức lương hưu bác nhận được sẽ là:

45% + (2% * 17) – (1% * 6) = 73% * mức bình quân tiền lương. Trong đó:

- 45% là mức lương hưu tương ứng với 15 năm đóng BHXH

- (2% * 17) là mức lương hưu tăng thêm do bác đóng bảo hiểm xã hội trên mức thời gian tối thiểu 15 năm, mỗi năm tăng thêm 2%.

- (1% * 6) là mức giảm trừ lương hưu do bác nghỉ trước tuổi quy định, mỗi năm giảm 1 %.

Còn nếu như bác muốn nghỉ hưu năm 2016, thì áp dụng theo quy định của Luật bảo hiểm 2014. Cụ thể:

Về điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động như sau:

Điều 55. - Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;”.

Điều 56. - Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%”.

Như vậy, mức lương hưu hàng tháng của bác sẽ được tính như sau:

45% + (2% * 17) – ( 2% *5) = 69% * mức bình quân tiền lương

Trong đó:

- 45% là mức lương hưu tương ứng với 15 năm đóng BHXH

- (2% * 17) là mức lương hưu tăng thêm do bác đóng bảo hiểm xã hội trên mức thời gian tối thiểu 15 năm, mỗi năm tăng thêm 2%.

- (2% * 6) là mức giảm trừ lương hưu do bác nghỉ trước tuổi quy định, mỗi năm giảm 2 %.

Trên đây là hai cách tính mức lương hưu bác sẽ được hưởng, bác có thể cân nhắc kỹ để có thể lựa chọn sẽ nộp hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi vào năm nào.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.