Nam nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn, tài sản hình thành xác định thế nào?

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn dược giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết...

Hỏi: Trong quá trình sống chung ba mẹ tôi có 02 mảnh đất. Bố mẹ của tôi không có đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, tài sản đó có được coi là tài sản chung của bố mẹ của tôi không? (Nguyễn Hưng - Thái Nguyên)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 16Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy địnhgiải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn dược giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".

Về nguyên tắc, bố mẹ của anh (chị) không có đăng ký kết hôn khi ly hôn Tòa án sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên tài sản hình thành trong quá trình chung sống được giải quyết theo luật Hôn nhân và Gia đình. Theo đó, tài sản hình thành trong quá trình chung sống được xác định là tài sản chung của bố mẹ anh (chị).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.