Muốn ly hôn với người nước ngoài nhưng không có sổ hộ khẩu của người đó, phải làm sao?

Trình tự, thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

Hỏi: Năm 2010 tôi có kết hôn với người Hàn Quốc. Bây giờ tôi muốn làm thủ tục ly hôn. Toà án yêu cầu phải có sổ hộ khẩu phô tô công chứng của người bên đó. Tôi chỉ có visa của người đó phô tô thôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải làm sao? (An Yên - Hải Phòng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi". (Điều 53)

Trong trường hợp này, Tòa án yêu cầu anh (chị) phải có sổ hộ khẩu của người đang ở nước ngoài. Vì vợ/chồng anh (chị) đang ở nước ngoài vì thế giấy tờ liên quan đến sổ hộ khẩu hay nhân thân của người đó phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi vợ/chồng anh (chị) cư trú. Đồng thời các giấy tờ này phải được tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá trị sử dụng trước các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Trình tự, thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự:

"1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm: a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định; b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận; đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên; e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ để lưu tại Bộ Ngoại giao. 2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao. 3. Bộ Ngoại giao thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký và chức danh trong chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho Bộ Ngoại giao. 4. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này. 5. Trường hợp mẫu chữ ký, mẫu con dấu và chức danh của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chưa được chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực, Bộ Ngoại giao đề nghị cơ quan này xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Bộ Ngoại giao giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự".

Do đó, anh (chị) cần yêu cầu vợ/chồng anh (chị) cung cấp các giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh nhân thân của vợ/chồng anh (chị) cũng như giấy tờ tương đương với sổ hộ khẩu của vợ/chồng anh (chị) do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp. Với các giấy tờ này anh (chị) cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo thủ tục như đã nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.