Mất tiền trong tài khoàn, có thể kiện ngân hàng không?

Tiền trong tài khoản của khách hàng bị mất, có thể khởi kiện yêu cầu ngân hàng bồi thường khi chứng minh được việc mất tiền là do lỗi của Ngân hàng.

Hỏi: Tôi thường xuyên phải giao dịch chuyển khoản ngân hàng. Tuy nhiên, gần đây tôi có thấy mấy người tự nhiên bị mất tiền trong tài khoản nên thấy lo lắng. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi mất tiền trong tài khoản mà mình không thực hiện giao dịch thì khách hàng có được kiện ngân hàng yêu cầu bồi thường không? (Trang - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

- Về hợp đồng gửi giữ tài sản: “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công” (Điều 559).

- Nghĩa vụ của bên giữ tài sản: “Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ; 2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi; 3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu huỷ tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí; 4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng” (Điều 562).

Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng như sau:“1. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh; 2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi; 3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng”.

Khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì chủ tài khoản có các nghĩa vụ sau: “c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng; d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình; g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình”.

Về mặt pháp lý, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để thực hiện giao dịch bằng thẻ ATM là một dạng hợp đồng gửi giữ tài sản. Thông qua thủ tục làm thẻ, gửi tiền ngân hàng tức là giữa khách hàng và ngân hàng đã kết lập một hợp đồng gửi giữ tài.

Như vậy, theo quy định của pháp luật trích dẫn trên, khi anh (chị) mở tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm bảo quản tài sản anh (chị) đã gửi, hỗ trợ thực hiện các giao dịch theo quy định cũng như theo thỏa thuận của hai bên.

Trường hợp, tiền trong tài khoản của anh (chị) bị mất khi anh (chị) không thực hiện bất kỳ giao dịch nào thì anh (chị) có thể khởi kiện để yêu cầu ngân hàng bồi thường. Tuy nhiên, để khởi kiện yêu cầu bồi thường thì anh (chị) phải có các chứng cứ để chứng minh cho việc mất tiền là do lỗi của ngân hàng. Những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của anh (chị) thì anh (chị) phải hoàn toàn chịu trách nhiệm (điểm g khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.