Ly hôn với vợ là người nước ngoài thì nộp đơn ly hôn ở đâu?

Hỏi: Tôi lấy vợ là người nước ngoài từ 5 năm trước. Cả vợ chồng tôi đều đang sống tại Hà Nội. Đến nay cảm thấy sống chung không hợp nên chúng tôi muốn ly hôn. Vậy tôi phải làm đơn gửi đến đâu? (Mạnh Trường – Hà Nội)


 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Anh kết hôn với vợ là người nước ngoài, do đó vụ việc của anh là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo điểm a Khoản 2 Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
…”

Về căn cứ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định “Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.Đồng thời, trường hợp của anh là yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn nên theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vụ việc này thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Về thẩm quyền tòa án theo cấp, Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này”.

Đồng thời, Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này” .

Trường hợp của anh là một bên đương sự trong vụ việc là người nước ngoài, vậy nên theo Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp quận, huyện sẽ không có thẩm quyền xử lý vụ việc. Cùng với đó, theo điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự đã nêu, yêu cầu của anh thuộc thẩm quyền xử lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, điểm a Khoản 2 Điều 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.

Về thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ, hiện nay hai anh chị đều đang cư trú tại Hà Nội, do đó áp dụng điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.

Như vậy, Tòa gia đình thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sẽ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu ly hôn của anh.

Về thành phần hồ sơ gồm:



- Giấy khai sinh của các con (Nếu có);

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của anh và vợ;

- Sổ hộ khẩu;

- Giấy tờ chứng minh tài sản hoặc Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản (nếu có).


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.