Ly hôn đơn phương khi con mới 02 tuổi, hồ sơ thủ tục thế nào?

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Hỏi: Tôi lấy chồng được 05 năm và đã có một con trai năm nay 02 tuổi. Gần đây, chồng tôi đi làm xa và có ngoại tình với người khác. Tôi có nhiều lần đề nghị anh chấm dứt mối quan hệ với người kia, tuy nhiên chồng tôi không chịu lại còn đánh mắng tôi. Tôi có viết đơn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu ký. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có đơn phương ly hôn được với chồng tôi được không? Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm những giấy tờ gì, thủ tục như thế nào? Về con chung tôi có giành được quyền nuôi con không? (Hoàng Anh - Bắc Giang)

Trả Lời:

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) như sau:

Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn;

Trong đơn cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung ( nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn anh, chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? anh, chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của vợ và chồng;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì anh,chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, giấy tờ mua bán xe…

Thủ tục giải quyết vụ án đơn phương ly hôn như sau:

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 200.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản).
- Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
- Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
- Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.
- Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.

Về Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn:

- Nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện nơi vợ, chồng của anh, chị cư trú.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Liên quan tới vấn đề chị hỏi, trường hợp cụ thể của chị chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” (khoản 1 Điều 51).

- Ly hôn theo yêu cầu của một bên: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” (khoản 1 Điều 56).

- Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con” (Điều 81).

Như vậy theo quy định của pháp luật vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp của chị, chồng chị không chịu ký vào đơn ly hôn thì chị vẫn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn nộp tới Tòa án, khi chi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, chị phải có căn cứ chứng minh về tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nữa. Có căn cứ chứng minh về việc chồng chị đã ngoại tình và về nhà đánh mắng chị thì Tòa án sẽ xem xét và quyết định cho ly hôn.

Về con chung, trường hợp con chị mới có 02 tuổi, theo quy định của pháp luật thì sẽ được giao trược tiếp cho chị nuôi dưỡng, trừ trường hợp chị không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng chị có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Về thủ tục, hồ sơ đơn phương ly hôn chị có thể chuẩn bị theo sự hướng dẫn cụ thể đã nêu ở trên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.