Luật sư tư vấn việc chuyển nhượng đất của vợ chồng cho người khác

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Hỏi: Sau khi kết hôn thì vợ chồng tôi có mua mảnh đất trên 250m2, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ đỏ. Khi mua có tên cả vợ và chồng. Sau đó chúng tôi lên công ty bất động sản đã bán đất cho chúng tôi để sang tên mảnh đất lại cho tôi (vợ). Khi sang tên bên công ty Bất động sản chỉ làm hợp đồng thanh lý và phiếu chi cho chồng tôi và làm hợp đồng, xuất hóa đơn bán lại mảnh đất đó cho tôi (vợ). Hiện nay chúng tôi chuẩn bị ly dị, không muốn xảy ra vấn đề tranh chấp đất nên tôi muốn chuyển nhượng lại mảnh đất đấy cho em gái của tôi. Nhưng theo tôi được biết thì do đất chưa có quyền sử dụng đất nên chuyển nhượng vậy là không đúng. Vậy xin bên tư vấn luật giúp tôi cách giải quyết để khi ly hôn không bị tranh chấp (bên gia đình chồng tôi không đồng ý để tôi sử dụng mảnh đất đó)? (Minh Vương - Thái Bình)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:“1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này”.

Theo đó, vì mảnh đất đó chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnên không thểchuyển nhượng sang cho em gái bạn được. Tuy nhiên,vợ chồng bạn đã có hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất trước đó nên căn cứ quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật”. Thìbạn có thể làm đơn đề nghị lên Uỷ ban nhân dân huyện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(vì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp của bạn là Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013:2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.

Sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì vợ chồngbạn đã có đủ điều kiện đểcó thể chuyển nhượng quyền sử dụng đấtđó cho em gái bạn bạntheo trình tự, thủ tục như sau:Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng của tổ chức công chứng địa bàn nơi có đất.Bạn cần chuẩn bị: Chứng minh thư hoặc giấy tờ tùy thân của 2 bên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bước 2: Đăng kí sang têntại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.Khi có văn bản chuyển nhượng đã được công chứng, bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện trên địa bạn nơi có đất kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân của các bên và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính tại kho bạc, bạn nộp giấy tờ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất để được cấp sang tên chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.