Luật sư tư vấn về việc liên danh có hợp lệ hay không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn tính hợp lệ của nhà thấu liên danh.

Hỏi: Công ty tôi có tham gia 01 gói thầu về xây lắp điện với thỏa thuận liên danh có nội dung sơ bộ như sau: Công ty A đứng đầu liên danh, đảm bảo về tài chính cho gói thầu, chịu trách nhiệm chính (là đầu mối) trước chủ đầu tư về lắp đặt, bào hành toàn bộ gói thầu (A chỉ làm về tài chính). Công ty B chịu trách nhiệm lắp đặt toàn bộ hệ thống cho gói thầu (B làm toàn bộ phần kỹ thuật). Lý do A và B liên danh với nhau vì doanh thu của công ty B không đảm bảo doanh thu để thực hiện gói thầu. Vậy liên danh này có hợp lệ không? Tại sao? Pháp luật hiện tại quy định về nội dung liên danh như thế nào? (Giang Hồ - Thái Nguyên)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật dân sự Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 quy định: "3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh".

Tư cách hợp lệ của nhà thầu liên diên danh phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013. Theo thông tin chị cung cấp thì công ty A liên danh với công ty B để thực hiện một gói thầu xây lắp. Như vậy, cả công ty A và công ty B cần phải có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 như sau: "1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu".

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì công ty A và Công ty B sẽ đều là nhà thầu chínhtheo quy định tại khoản 35Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013: "35.Nhà thầu chính lànhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh."

Như vậy, nếu cả hai công ty cùng đảm bảo được các điều kiện trên về tư cách hợp lệ thì thỏa thuận liên danh của hai công ty là hợp lệ.

Trong trường hợp này, do doanh thu của Công ty B không đảm bảo để thực hiện cả gói thầu, thế nhưng nếu công ty B muốn liên danh tham gia gói thầu này thì công ty B phải đảm bảo năng lực thực hiện một phần công việc đã thỏa thuận.

Khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu thì khoản 1 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm: a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu".

Việc các nhà thầu chứng minh năng lực và kinh nghiệm là một thủ tục bắt buộc khi tham dự thầu, nếu năng lực của công ty B không đáp ứng được một phần công việc đã thỏa thuận thì sẽ không được xem xét, đánh giá về kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: "3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm: a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật".

Về việc đánh giá về năng lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 phụ lục thông tư 03/2015/TT-BKHĐT như sau:

"Mục 2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm

Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu".

Như vậy, doanh thu cũng là một tiêu chí để đánh giá về năng lực và kinh nghiệp, nếu doanh thu của công ty không đáp ứng được việc thực hiện gói thầu thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.