Luật sư tư vấn về tiền lương của người lao động khi không ký hợp đồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về tiền lương của người lao động khi không ký hợp đồng.

Hỏi:Tôi vào làm việc từ ngày 24/06/2016, khi phỏng vấn 2 bên thỏa thuận: thử việc 3 tháng, mức lương 7 triệu + cộng thêm tiền phụ cấp xăng. Sau thử việc lương 8 triệu + cộng thêm tiền tiện thoại, xăng. Từ khi vào công ty làm việc đến nay tôi chưa nhận được bất kỳ một hợp đồng lao động nào.Cuối tháng 11/2016, công ty đã ký bù Hợp đồng lao động (6 tháng) và tính trả tiền phép năm cho tất cả CBCNV, riêng có tôi là công ty không cho ký HĐLĐ và không đưa ra bất kỳ lý do nào và không cho hưởng phép năm Trong trường hợp này tôi không biết mình phải làm gì để được hưởng các quyền lợi của mình? (Thanh Hương - Bình Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 28 Bộ luật lao động 2012:

"Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động".

Như vậy theo quy định tại Điều 28 thì hợp đồng của bạn và công ty bắt buộc phải được lập bằng văn bản trong trường hợp giữa bạn và công ty chỉ có thỏa thuận bảng lời nói như vậy thì hợp đồng đó vi phạm quy định về hình thức của hợp đồng

Theo Điều 50 và Điều 52 Bộ luật Lao động năm 2012

"Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu:1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu".

Điều 50 của Bộ luật Lao động năm 2012 không quy định trường hợp hợp đồng vô hiệu về hình thức nên nếu như bạn và công ty ký kết hợp đồng bằng lời nói cũng không ảnh hưởng đến hiêu lực của hợp đồng.và khi có tranh chấp lao động xảy ra thì theo quy định tại Điều 200,201 Bộ luật Lao động bạn có thể giải quyết theo trình tự là nhờ hòa giải viên lao động nếu không hòa giải được hoặc hòa giải không thành thì tranh chấp của bạn mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết được.

"Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:1. Hoà giải viên lao động.2. Toà án nhân dân".

"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải;Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.