Luật sư tư vấn về thừa kế đất đai

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Hỏi: Gia đình tôi có 10 anh chị em, sổ đỏ được đứng tên đồng sở hữu giữa ba và mẹ tôi (ba tôi đã mất năm 1983), năm 2004 mẹ tôi cùng 2 anh chị em ra phòng công chứng làm hợp đồng tặng cho nhà một phần với toàn bộ diện tích nhà đang có và từ đó tôi tiếp tục làm được sổ hồng với chủ sở hữu đứng tên tôi. Đến cuối năm 2004 thì mẹ tôi mất. Nay các anh em trong nhà tranh chấp mảnh đất trên và tôi nhận ra mình đã sai trong quá trình làm thừa kế của mảnh đất này. (Phan Anh - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều219 BLDS 2005 quy định vềsở hữu chung của vợ chồng như sau:

"1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án".

Theo quy định trên thì về nguyên tắc, khi vợ (chồng) chết thì tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi. Như vậy, khi bố bạn chết tài sản được coi là di sản của bố bạn để lại là 1/2 mảnh đất thuộc quyền sử dụng của bố mẹ bạn.

Nếu bố bạn mất có để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì người được hưởng di sản sẽ là người được chỉ định trong di chúc.

Nếu bố bạn mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo quy định tại Điều 676 BLDS 2005như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, trong trường hợp này bạn chỉ có quyền tặng cho đối vớiphần đất mà bạn được hưởng thừa kế theo đúng quy định củapháp luật khi đã làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.