Luật sư tư vấn về nguy hiểm từ việc giao dịch không có hợp đồng dân sự

Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu...

Hỏi: Tôi có 1 người cô do tin tưởng đối tác mới quen, nên đã góp vốn là 250 triệu để mua lúa, gạoo bán (không có giấy tờ về việc góp vốn giữa 2 người). Nhưng sau 1 thời gian khá lâu không thấy bên kia trả lời về số lúa, gạo gì cả. Cô tôi thấy nghi ngờ và yêu cầu giao lại số tiền đã đưa nhưng bên kia từ chối liên tục nói là đã sử dụng số tiền đó mua lúa hết rồi phải chờ giá gạo tăng mới sát gạo và bán được. Nhưng đã quá hơn 3 tháng, bên kia vẫn trả lời như thế. Tiền thì không trả mà lúa gạo thì cũng không thấy đâu.Vậy cho tôi hỏi như thế có phải là chiếm đoạṭt tài sản̉n và cô tôi có thê ̉kiện lấy lại số tiền đó không?(Lương Hoàn - Lâm Đồng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 140 Khoản 1 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từbốn triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dướibốn triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản".

Trường hợp của cô bạn, tuy không có giấy tờ về việc góp vốn, nhưng cũng có thể coi là đã giao kết một hợp đồng bằng hình thức lời nói. Bên cạnh đó, khi được hỏi về số tiền thì bên kia luôn trả lời một cách vòng vo và không rõ ràng, có yếu tố gian dối nhằm chiếm đoạt số tiền trên. Do vậy hành vi của bên kia đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trường hợp này thuộc Điều 140 Khoản 3 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Cụ thể:

“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng”.


Do vậy bạn có thể yêu cầu cô mình chuẩn bị bằng chứng vàviết đơn khởi tố lên Tòa án để đòi lại quyền lợi cho mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.