Luật sư tư vấn: UBND xã không cấp giấy chứng nhận độc thân lần thứ hai

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp UBND xã không cấp giấy chứng nhận độc thân lần thứ hai.

Hỏi: Năm 2012, tôi có xin UBND xã nơi cư trú cấp giấy xác nhận độc thân đề tôi kết hôn với người Trung Quốc, nhưng sau này do có mâu thuẫn nên tôi không lấy và làm bất cứ thủ tục gì để đăng ký kết hôn với ngươi này. Đến năm 2016 tôi có nhu cầu kết hôn với người Malaysia, tôi liên hệ đến UBND xã nới tôi thường trú để xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân lần 2 để làm thủ tục kết hôn. UBND xã trả lời là không cấp được vì lý do đã cấp giấy này cho tôi 01 lần rồi và còn nói sợ tôi cầm giấy xác nhận độc thân lần đầu qua Trung Quốc và kết hôn với người ta rồi. UBND xã trả lời như vậy có đúng không? (Huyền Thanh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo nghị định 123/2015/NĐ-CP "Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.2.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.3.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận".

Khoản 6 điều 22 Nghị định 123 quy định: "Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó".

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND xã cấp lại Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân nhưng phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.