Luật sư tư vấn: Trường hợp không cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp không cấp dưỡng cho con sau ly hôn...

Hỏi: Em có chồng và có con được 16 tuổi. Nhưng chúng em đã ly hôn được 5 năm rồi. Con em thì do em nuôi. Tòa cho ba của cháu cấp dưỡng 1 tháng là 365.000đ/tháng nhưng đến nay đã 5 năm rồi em vẫn chưa nhận được tiền cấp dưỡng nào hết. Và con em đã nghỉ học rồi. Vậy giờ ba của cháu có cần câp dưỡng nữa hay không? (Bình Tâm - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo điều 110 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:

"Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con".

Thời điểm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được tính từ ngày ghi trong bản án, quyết định của Toà án.

Như vậy, con bạn vẫn sẽ được nhận cấp dưỡngtrừtrường hợp được quy định tại118 Luật này.Điều 118 quy địnhNghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

"1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; 2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; 3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; 4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn".

Việc chồng cũ của bạnkhông thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của tòa nên bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.