Luật sư tư vấn mang theo vũ khí thô sơ để tự vệ

Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Hỏi: Em là học sinh. Vì có học một ít võ về côn nhị khúc. Nên khi đi học em có mang theo côn nhị khúc bên mình để tự vệ. Vậy anh chị cho em hỏi việc mang theo côn nhị khúc để tự vệ như vậy có vi phạm pháp luật hay không? Và nếu trong khi tự vệ bằng côn nhị khúc mà khiến người đánh em trước đó bị thương thì em có bị truy cứu hình sự không ạ? (Long Bình - Yên Bái)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Việc bạn đem theo côn nhị khúc bên mìnhđể tự vệcó vi phạm pháp luật không?Thì theo như quy định tại khoản 4 điều 312 quy định ''Vũ khí thô sơgồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ''.

Mặt khác,quy định tại điều 5 Pháp lệnh này quy định cáchành vi bị nghiêm cấm trong đó khoản 1 có quy định''Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này''.

Như vậy, có thể khẳng định cá nhân sở hữu vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh này vẫn được phép sử dụng. Tuy nhiên, côn nhị khúc mà bạn nói không nằm trong danh mục các vũ khí được phépsử dụng. Nên việc bạn đem theo côn nhị khúc bên mình với lý do tự vệ là vi phạm pháp luật theo như quy định tại khoản 3 điều 5 Pháp lệnh này quy định về hành vi bị nghiêm cấm ''Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

2. Bạn nói là bạn là học sinh không nói rõ độ tuổi của bạn là bao nhiêu để có thể bị chịu trách nhiệm hình sự nếu như sử dụng vũ khí côn nhị khúc làm người đó bị thương.Tuy nhiên pháp luật nước ta vẫn chia ra những độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo như mức vi phạm pháp luậthình sự của người đó.

Theo như quy định tại điều 12quy định vềtuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặctội phạmđặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp1: Độ tuổi của bạn từ đủ 16 tuổi trở lên thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội danh.Việc bạn sử dụng vũ khí côn nhị khúc để tự vệ tuy nhiên đã vướt quá giới hạn phòng vệ chính đáng làm người đó bị thương thìtheo như quy đinh khoản 1 điều 106 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm pháp luật hình sự như sau: ''Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm."

Trường hợp 2: Độ tuổi của bạn từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi thì bạn phải chịu trách nhiệm về tội rất nghiêm trọng do cố ý và tội đặc biệt nghiêm trọng.Theo như quy định tại khoản 3 điều 8 Bộ luật này:''Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình''.Như vậy ở trường hợp này nếu xác định được mức độ phạm tội của bạnở mức rất nghiêm trọng hoặcđặc biệt nghiêm trọng bạn sẽ vẫn bị xử lý theo như quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.