Luật sư tư vấn điều kiện là công ty đại chúng?

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch...

Hỏi: Công ty tôi là công ty cổ phần có vốn điều lệ là 16 tỷ đồng, số cổ đông là 8 người thì có được gọi là công ty đại chúng không? Việc bán cổ phần cho cán bộ quản lý công ty có được không? (Anh Phong - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Luật chứng khoán năm 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2010, công ty đại chúng là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện sau:

" Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên." (Điều 25, Luật chứng khoán năm 2006)

Công ty anh (chị) hiện nay đã là công ty cổ phần nên nếu muốn trở thành công ty đại chúng thì công ty anh (chị) phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

- Niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

- Chào bán cổ phiếu cho ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Về việc chào bán cổ phần cho cán bộ quản lý công ty, cách thức tiến hành sẽ là chào bán chứng khoán riêng lẻ. Về điều kiện để chào bán chứng khoán riêng lẻ thì phụ thuộc vào việc công ty của anh (chị) có phải là công ty đại chúng hay không. Cụ thể là:

Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

"a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng." (Khoản 2, Điều 10a Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010)

Nếu công ty anh (chị) chưa đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng thì thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014:

"Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại; c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty; 3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần."

Do đó, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, công ty anh (chị) sẽ xác định các điều kiện để chào bán xem mình có thỏa mãn hay không.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.